Chi tiết Thủ tục tố tụng dân sự tại Bình Dương năm 2024

Trong cuộc sống thường ngày, việc các cá nhân, tổ chức phát sinh các tranh chấp mâu thuẫn, bất đồng lời qua tiếng lại là chuyện thường gặp. Khi các bên không còn tiếng nói chung thì sự can thiệp của bên thứ ba để giải quyết là vô cùng cần thiết. Thực tế, các bên thường lựa chọn giải quyết thông qua thủ tục tố tụng dân sự tại các cơ quan tòa án tại địa phương. Do đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định hiện hành, Thủ tục tố tụng dân sự tại Bình Dương được thực hiện như thế nào? Quy định về thủ tục tố tụng theo pháp luật Việt Nam ra sao? Chủ thể có thẩm quyền tiến hành tố tụng dân sự tại Bình Dương là ai? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật Bình Dương để làm rõ nhé.

Quy định về thủ tục tố tụng theo pháp luật Việt Nam

Tố tụng là thuật ngữ pháp lý được sử dụng để chỉ quá trình giải quyết tranh chấp của các bên tại cơ quan xét xử có thẩm quyền, cụ thể là tòa án nhân dân các cấp. Vì thực tế các tranh chấp xảy ra rất phổ biến nên pháp luật nước ta cũng đã quy định các vấn đề liên quan đến tố tụng một cách chi tiết. Vậy cụ thể, pháp luật hiện hành Quy định về thủ tục tố tụng theo pháp luật Việt Nam như thế nào, mời bạn đọc cùng theo dõi nhé:

Thủ tục tố tụng là cách thức, trình tự và nghi thức tiến hành xem xét một vụ việc hoặc giải quyết một vụ án dã được thụ lí hoặc khởi tố theo các quy định của pháp luật

Do các vụ việc có tính chất đặc thù khác nhau nên pháp luật quy định các thủ tục tố tụng khác nhau tương ứng. Thủ tục tố tụng hình sự được quy định áp dụng cho việc giải quyết các vụ án hình sự. Thủ tục tố tụng dân sự được quy định áp dụng cho việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân gia đình, những tranh chấp kinh doanh thương mại, những tranh chấp về lao động thuột thẩm quyền giải quyết của tòa án. Thủ tục tố tụng hành chính được quy định áp dụng cho việc giải quyết các vụ án hành chính. Theo trình tự thì thủ tục tố tụng phân thành các giai đoạn:

Đối với các vụ án hình sự có: Thủ tục khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án

Đói với các vụ án dân sự, hôn nhân gia đình, hành chính, kinh doanh thương mại, lao động thì có thủ tục khởi kiện, thụ lí, lập hồ sơ, xét xử, thi hành án.

Các văn bản pháp luật tố tụng bên cạnh việc quy định về các điểm khác biệt của mỗi thủ tục tố tụng, luôn quy định về các vấn đề chung của các vụ án như: Thẩm quyền xét xử của tòa án, nguyên tắc xét xử, thành phần của hội đồng xét xử, những người tham gia tố tụng và quyền, nghĩa vụ của họ, việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc các biện pháp ngăn chặn.

Thủ tục tố tụng dân sự tại Bình Dương
Thủ tục tố tụng dân sự tại Bình Dương

Chủ thể có thẩm quyền tiến hành tố tụng dân sự tại Bình Dương

Anh P là chủ tiệm cầm đồ tại địa phương B. Gần đây, anh P có nhận cầm đồ một chiếc xe máy hiệu honda của một vị khách. Tuy nhiên, sau đó có một người khác đến nhận là chủ xe và đòi lại chiếc xe. Anh P và người này xảy ra mâu thuẫn lợi ích nên muốn khởi kiện ra tòa án để giải quyết. Khi đó, anh B băn khoăn không biết liệu theo quy định hiện hành, Chủ thể có thẩm quyền tiến hành tố tụng dân sự tại Bình Dương là ai, sau đây hãy cùng chúng tôi làm rõ nhé:

Do các vụ việc có tính chất đặc thù khác nhau nên pháp luật quy định các thủ tục tố tụng khác nhau tương ứng. Thủ tục tố tụng dân sự được quy định áp dụng cho việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân gia đình, những tranh chấp kinh doanh thương mại, những tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án.

Điều 46 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (BLTTDS) quy định về Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng như sau:

“1. Các cơ quan tiến hành tố tụng dân sự gồm có:

a) Tòa án;

b) Viện kiểm sát

2. Những người tiến hành tố tụng dân sự gồm có:

a) Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án;

b) Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.”

Mọi hoạt động tố tụng dân sự của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải tuân theo các quy định của Bộ luật này.

Thủ tục tố tụng dân sự tại Bình Dương
Thủ tục tố tụng dân sự tại Bình Dương

Thủ tục tố tụng dân sự tại Bình Dương

Gần đây, vì việc hàng xóm xây lại nhà khiến cho nhiều cây cối của nhà anh H bị đè gãy, nhiều cây gỗ quý cũng đã bị thiệt hại. Anh H có trao đổi với hàng xóm về vấn đề này, sau đó xảy ra lời qua tiếng lại giữa hai gia đình. Do đó, anh H muốn khởi kiện ra cơ quan tòa án để phân xử nhưng anh không biết liệu theo quy định hiện hành, thủ tục tố tụng dân sự tại Bình Dương được thực hiện như thế nào, sau đây hãy cùng chúng tôi làm rõ nhé:

Trình tự giải quyết vụ án dân sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự cơ bản gồm những bước sau đây:

Bước 1: Nộp đơn khởi kiện
Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện phải làm đơn khởi kiện và nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính. Theo đó:

  • Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, cá nhân đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;
  • Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;
  • Cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này là người không biết chữ, người khuyết tật nhìn, người không thể tự mình làm đơn khởi kiện, người không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có đủ năng lực tố tụng dân sự làm chứng. Người làm chứng phải ký xác nhận vào đơn khởi kiện.
  • Cơ quan, tổ chức là người khởi kiện thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện phải ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức và họ, tên, chức vụ của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức phải ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp.

Bước 2: Phân công thẩm phán xem xét đơn
Khoản 2 Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Bước 3: Thụ lý vụ án

  • Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
  • Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
  • Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
  • Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

(Căn cứ Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)

Bước 4: Tiến hành hòa giải
Nguyên tắc tiến hành hòa giải thực hiện theo Điều 205 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, theo đó:

  • Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.
  • Việc hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:
  • Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;
  • Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Bước 5: Chuẩn bị xét xử
Trong vòng 01 tháng để chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Tòa án yêu cầu bổ sung tài liệu, chứng cứ, ra các quyết định đình chỉ xét đơn, trưng cầu giám định, định giá tài sản, mở phiên tòa giải quyết việc dân sự… Nếu chưa có kết quả giám định, định giá tài sản thì có thể kéo dài thời gian chuẩn bị xét đơn yêu cầu nhưng không vượt quá 01 tháng.

Bước 6: Đưa vụ án ra xét xử ở phiên tòa sơ thẩm
Điều 222 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định phiên tòa sơ thẩm phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp phải hoãn phiên tòa.

Lưu ý: Trong trường hợp có những tình tiết khác hoặc yêu cầu khác của các bên khi giải quyết vụ án, trình tự xét xử vụ án dân sự sẽ được điều chỉnh và căn cứ theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Luật sư Bình Dương sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Thủ tục tố tụng dân sự tại Bình Dương” . Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Câu hỏi thường gặp

Đơn khởi kiện là văn bản dùng để làm gì?

Đơn khởi kiện là văn bản, trong đó, người làm đơn yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền hoặc lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại. Trong tố tụng dân sự, đơn khởi kiện là một cách thức để đương sự yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền lợi cho mình. Đơn khởi kiện phải chứa đựng những thông tin cần thiết, đầy đủ theo quy định pháp luật tố tụng dân sự.

Chủ thể có thẩm quyền khởi kiện vụ án dân sự là ai?

Trường hợp cá nhân là người khởi kiện:
– Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án.
– Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án.
– Cá nhân là người không biết chữ, người khuyết tật nhìn, người không thể tự mình làm đơn khởi kiện, người không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có đủ năng lực tố tụng dân sự làm chứng.
Trường hợp cơ quan, tổ chức là người khởi kiện:
– Cơ quan, tổ chức là người khởi kiện thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án.

Đánh giá post

Related Articles