Bản sao trích lục hộ tịch có giá trị pháp lý như thế nào?

Trích lục hộ tịch là giấy tờ pháp lý do cơ quan có thẩm quyền cấp. Khi có nhu cầu sử dụng trích lục giấy tờ hộ tịch, người dân có thể chuẩn bị hồ sơ giấy tờ nộp cho cơ quan có thẩm quyền để được cấp. Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều người tốn không ít thời gian công sức làm thủ tục xin trích lục hộ tịch vì chưa nắm rõ các quy định pháp luật liên quan. Vậy cụ thể, theo quy định, Bản sao trích lục hộ tịch có giá trị pháp lý như thế nào? Quy trình cấp bản sao trích lục hộ tịch tại Bình Dương ra sao? Lệ phí cấp bản sao trích lục hộ tịch tại Bình Dương là bao nhiêu? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật Bình Dương để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định pháp luật liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc nhé.

Căn cứ pháp lý

  • Thông tư 04/2020/TT-BTP

Bản sao trích lục hộ tịch có giá trị pháp lý như thế nào?

Trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi sự kiện hộ tịch được đăng ký. Bản sao trích lục hộ tịch bao gồm bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch và bản sao trích lục hộ tịch được chứng thực từ bản chính.

Theo Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP của Chính Phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực có giá trị pháp lý như sau:

– Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

– Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP sẽ có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì bản sao trích lục hộ tịch có giá trị tương đương như bản chính và được sử dụng thay thế bản chính trong việc thực hiện các giao dịch.

Hồ sơ đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch tại Bình Dương

Trong thực tế cuộc sống thì có rất nhiều giấy tờ và hồ sơ chúng ta cần thiết phải xin trích lục – không chỉ riêng hộ tịch. Ví dụ: Ghi chú ly hôn, Giấy tờ đất, hồ sơ hành chính bên cạnh những loại trích lục khai sinh, khai tử, và kết hôn. Dựa theo định nghĩa về “trích lục” ở phía trên thì trích lục được hiểu như là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp lại bản sao các giấy tờ và các thông tin của cá nhân có yêu cầu. Bản sao trích lục có giá trị ngang với bản chính. Tuy nhiên, trên đây chỉ là cách hiểu đơn giản của thủ tục trích lục. Mặc dù có nhiều lĩnh vực, nhiều văn bản quy định về các loại trích lục khác nhau nhưng hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa đưa ra một định nghĩa cụ thể, thống nhất nào cho thủ tục này.

– Giấy tờ phải nộp:

+ Tờ khai theo mẫu quy định đối với trường hợp người yêu cầu là cá nhân;

+ Văn bản yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch nêu rõ lý do trong trường hợp người yêu cầu là cơ quan, tổ chức;

+ Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.

– Giấy tờ phải xuất trình:

+ Xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch;

+ Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.

Bản sao trích lục hộ tịch
Bản sao trích lục hộ tịch

Làm thủ tục xin trích lục hộ tịch ở đâu?

Ta có thể hiểu trích lục là việc cá nhân yêu cầu và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực nhất định cấp bản sao của giấy tờ, hồ sơ, tài liệu theo đề nghị của cá nhân đó. Về cơ quan cấp bản sao trích lục hộ tịch, Điều 63 Luật Hộ tịch quy định cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch đã đăng ký như sau: Cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký.

Trong đó, cơ quan đăng ký khai sinh được quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Hộ tịch như sau: Cơ quan đăng ký hộ tịch là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện).

Theo khoản 5 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014: Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch gồm cơ quan đăng ký hộ tịch, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và cơ quan khác được giao thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Như vậy, người có yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính đến Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch nơi lưu trữ sổ gốc thông tin hộ tịch để được trích lục.

Quy trình cấp bản sao trích lục hộ tịch tại Bình Dương

Trích lục là một loại văn bản, kết quả của một thủ tục hành chính rất thường thấy và liên quan đến nhiều thủ tục khác nhau trong nhiều lĩnh vực cụ thể. Hiện nay, trong thực tế cuộc sống có nhiều trường hợp các cá nhân làm mất các giấy tờ gốc như mất giấy khai sinh, mất giấy đăng ký kết hôn và như vậy để thực hiện các thủ tục hành chính thì cần phải có giấy tờ thay thế đó là bản trích lục.

Căn cứ điều 64 Luật Hộ tịch năm 2014; trình tự thực hiện cấp bản sao trích lục hộ tịch như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ:

+ Các chủ thể là người có yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch nộp hồ sơ tại Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch có thẩm quyền.

Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu Hộ tịch gồm Cơ quan đăng ký hộ tịch, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và cơ quan khác được giao thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Cơ quan đăng ký hộ tịch là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện).

+ Đối với trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cá nhân thì gửi văn bản yêu cầu nêu rõ lý do cho Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.

Bước 2: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ:

+ Các cán bộ lãnh sự có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ do người yêu cầu xuất trình hoặc nộp.

+ Trong trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung theo quy định; trường hợp không thể bổ sung hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn; trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, ký, ghi rõ họ tên của người tiếp nhận.

+ Hồ sơ yêu cầu cấp bản sao trích lục đã được hướng dẫn theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối; người tiếp nhận ký, ghi rõ họ tên.

Bước 3: Giải quyết yêu cầu:

Ngay sau khi nhận được yêu cầu cấp bản sao trích lục từ Sổ hộ tịch; Thủ trưởng Cơ quan đại diện cấp bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.

Lệ phí cấp bản sao trích lục hộ tịch tại Bình Dương là bao nhiêu?

Bản chính trích lục hộ tịch sẽ được cấp ngay sau khi sự kiện hộ tịch được đăng ký còn đối với bản sao trích lục hộ tịch nếu có nhu cầu, công dân có thể thực hiện thủ tục xin cấp bản sao trích lục hộ tịch. Bản sao trích lục hộ tịch có giá trị tương đương như bản chính và được sử dụng thay thế bản chính trong việc thực hiện các giao dịch. Lệ phí cấp bản sao trích lục hộ tịch tại Bình Dương được quy định như sau:

Việc cấp bản sao trích lục hộ tịch thực hiện thu phí theo Thông tư số 281/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch, phí xác nhận có quốc tịch Việt Nam, phí xác nhận là người gốc Việt Nam, lệ phí quốc tịch. 

Trong đó mức thu phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch (quy định tại Điều 4 Thông tư số 281/2016/TT-BTC ) với mức thu 8.000 đồng/ bản sao trích lục/sự kiện hộ tịch đã đăng ký.

Khuyến nghị

Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ pháp lý, Luật sư Bình Dương với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP. 

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Luật sư Bình Dương sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Bản sao trích lục hộ tịch” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Tranh chấp thừa kế nhà. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Câu hỏi thường gặp

Bản sao trích lục hộ tịch có công chứng được không?

Theo quy định của Luật công chứng thì công chứng được hiểu là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
Như vậy, theo quy định nêu trên, ta nhận thấy bản sao trích lục không phải đối tượng của công chứng. Chính bởi vì thế mà bản sao trích lục không được công chứng.

Cơ quan nào có thẩm quyền cấp bản sao trích lục hộ tịch?

Theo Điều 63 Luật Hộ tịch 2014, Cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký. Theo đó Người có yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính đến Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch nơi lưu trữ sổ gốc thông tin hộ tịch để được trích lục.

Cơ quan đăng ký hộ tịch bao gồm những cơ quan nào?

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 4 Luật hộ tịch 2014, cơ quan đăng ký hộ tịch bao gồm Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện).

5/5 - (1 bình chọn)

Related Articles