Các đối tượng cần nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

Thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những loại thuế phổ biến trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi phát sinh nghĩa vụ thuế, cá nhân, tổ chức có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời hạn mà pháp luật quy định. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa nắm rõ quy định pháp luật liên quan đến loại thuế này. Vậy theo quy định, Các đối tượng cần nộp thuế thu nhập doanh nghiệp gồm những đối tượng nào? Quy định về các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp như thế nào? Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định ra sao? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật Bình Dương để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định pháp luật liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 sửa đổi năm 2020

Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?

Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp tuy chưa có văn bản quy định cụ thể như thế nào, nhưng ta có thể hiểu được thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ, và những thu nhập khác theo quy định của pháp luật.

Các đối tượng cần nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

Căn cứ vào Điều 2 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định Các đối tượng cần nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:

1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và các văn bản quy phạm pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng tư; Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, Xí nghiệp liên doanh dầu khí, Công ty điều hành chung.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế trong tất cả các lĩnh vực.
c) Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
d) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm:

  • Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
  • Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
  • Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hoặc tổ chức, cá nhân khác;
  • Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
  • Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam
    Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.
    e) Tổ chức khác ngoài các tổ chức nêu tại các điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều này có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa hoặc dịch vụ, có thu nhập chịu thuế.

2. Tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính. Các tổ chức này nếu có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 14 Chương IV Thông tư này.
Như vậy, những đối tượng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp gồm có tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế và tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập tại Việt Nam nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Các đối tượng cần nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Các đối tượng cần nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

Quy định về các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp

Ngoài ra không phải tất cả các khoản thu nhập của doanh nghiệp đều phải đóng thuế mà chỉ có những loại thu nhập được quy định tại Điều 3 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 sửa đổi bổ sung 2013, 2015 mới bắt buộc nộp thuế bao gồm:

  1. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ;
  2. Thu nhập khác bao gồm:
  3. Thu nhập khác bao gồm
  • thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn;
  • thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản;
  • thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật;
  • thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá;
  • thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xoá nay đòi được;
  • khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác

Lưu ý: Các khoản chi phí được khấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

  • Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
  • Các khoản chi có đủ hóa đơn chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật về thuế;
  • Các khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa và dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
  • Điều 9 Luật Thuế Thu nhận doanh nghiệp 2008, sửa đổi bổ sung 2013, 2015

Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập tính thuế và thuế suất. Cụ thể như sau:

  • Thu nhập tính thuế của doanh nghiệp được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn và các khoản lỗ được kết chuyển từ mấy năm trước.
  • Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập được ở ngoài Việt Nam.
  • Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế. Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản), thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư (trừ chuyển nhượng quyền tham gia dự án thăm dò, khai thác khoáng sản), thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nếu lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế.
  • Phương pháp tính thuế của doanh nghiệp bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất, thường thuế suất thu nhập doanh nghiệp là 22%, 20% và các trường hợp đặc biệt là 32% đến 50% theo quy định.

Phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Căn cứ vào khoản 1 Điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 96/2015/TT-BTC) quy định như sau:

Phương pháp tính thuế

  1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế trừ đi phần trích lập quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) nhân với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
    Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:
    Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế – Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có) ) x Thuế suất thuế TNDN
  • Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam đối với các nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các nước chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp đầu tư chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.
    …”
    Theo đó, thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế sẽ được xác định dựa trên kỳ tính của thu nhập tính thuế với thuế suất.

Trường hợp doanh nghiệp có lập quỹ khoa học và công nghệ thì số tiền này sẽ được trừ vào thu nhập tính thuế.

Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại đâu?

Căn cứ vào Điều 12 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định như sau:

Nguyên tắc xác định
Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì số thuế được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất.
Việc phân bổ số thuế phải nộp quy định tại khoản này không áp dụng đối với trường hợp doanh nghiệp có các công trình, hạng mục công trình hay cơ sở xây dựng hạch toán phụ thuộc.
Như vậy, doanh nghiệp tiến hành nộp thuế thu nhập doanh nghiệp doanh nghiệp tại kho bạc nhà nước nơi mà doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Mời bạn xem thêm:

Khuyến nghị:

Luật sư Bình Dương là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề xác nhận tình trạng hôn nhân chúng tôi cung cấp dịch vụ xác nhận tình trạng hôn nhân cho quý khách. Công ty Luật sư Bình Dương luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng 

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Các đối tượng cần nộp thuế thu nhập doanh nghiệp” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật Bình Dương luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là dịch vụ Xác nhận tình trạng hôn nhân. Vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp

Các khoản chi phí nào được khấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp?

Các khoản chi phí được khấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
Các khoản chi có đủ hóa đơn chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật về thuế;
Các khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa và dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Các trường hợp nào được phân bổ thuế thu nhập doanh nghiệp?

Căn cứ Khoản 1 Điều 17 Nghị định trên quy định các trường hợp được phân bổ thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
1. Các trường hợp được phân bổ:
a) Hoạt động kinh doanh xổ số điện toán;
b) Hoạt động chuyển nhượng bất động sản;
c) Đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất;
d) Nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh.

Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì nộp thuế cho Việt Nam hay không?

Tại điểm c khoản 2 Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp có đề cập tới doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú còn không rõ ràng. Về lý thuyết, luật pháp cũng như quyền đánh thuế của quốc gia thì khi một chủ thể tiến hành hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ quốc gia khác, nếu có thu nhập phát sinh do hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ quốc gia khác, nếu có thu nhập phát sinh do hoạt động kinh doanh thì chủ thể kinh doanh đó có trách nhiệm phải đóng thuế.
Như vậy tức là khi doanh nghiệp nước ngoài có thu nhập phát sinh tại Việt Nam thì phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp mà không phân biệt thu nhập chịu thuế đó có liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú là không cần thiết.

5/5 - (1 bình chọn)

Related Articles

Trả lời