Cách tính thuế hộ kinh doanh nhỏ lẻ tại Bình Dương

Hộ kinh doanh nhỏ lẻ là hình thức kinh doanh có quy mô nhỏ, ít lao động, phù hợp với các hộ gia đình kinh doanh các mặt hàng đa dụng trong xã hội. Tuy nhiên, dù quy mô nhỏ nhưng cá nhân, hộ gia đình kinh doanh dưới hình thức này vẫn phải đăng ký kinh doanh và tiến hành nộp thuế cho cơ quan nhà nước theo định kỳ. Vậy cụ thể, theo quy định pháp luật hiện hành, Cách tính thuế hộ kinh doanh nhỏ lẻ tại Bình Dương như thế nào? Hộ kinh doanh nhỏ lẻ có phải nộp thuế không? Kinh doanh nhỏ lẻ có phải đăng ký kinh doanh không?

Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật Bình Dương để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định pháp luật liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc nhé.

Kinh doanh nhỏ lẻ có phải đăng ký kinh doanh không?

Khi mới bắt đầu kinh doanh, các cá nhân, tổ chức chắc hẳn phải đối mặt với nhiều bỡ ngỡ, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến đăng ký kinh doanh. Theo quy định, trong một số trường hợp nhất định, cá nhân, tổ chức bắt buộc phải tiến hành đăng ký kinh doanh tại cơ quan nhà nước. Vậy cụ thể, theo quy định hiện hành, liệu kinh doanh nhỏ lẻ có phải đăng ký kinh doanh không, bạn đọc hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé:

Theo Nghị định 39/2007/NĐ-CP về cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh và Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, những ngành nghề hoạt động nhỏ lẻ không phải đăng ký kinh doanh là:

  • Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định.
  • Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định.
  • Buôn bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định.
  • Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ.
  • Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối.
  • Thực hiện các dịch vụ: bán vé số, chữa khóa, đánh giày, trông giữ xe, sửa chữa xe, rửa xe, vẽ tranh, cắt tóc, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định.
  • Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.

Như vậy, trừ những trường hợp không bắt buộc thì những cá nhân khi muốn hoạt động kinh doanh nhỏ lẻ cần phải bắt buộc đăng ký kinh doanh trên các ngành nghề mà Pháp luật quy định.

Hộ kinh doanh nhỏ lẻ có phải nộp thuế không?

Tháng trước, anh A vừa mở một cửa hàng bán vật liệu xây dựng, tôn thép, xi măng,… dưới hình thức hộ kinh doanh. Tuy nhiên, gần đây anh A nghe nói hộ kinh doanh nhỏ lẻ cũng phải nộp thuế trong một số trường hợp nhất định. Do đó, anh A thắc mắc không biết liệu xét dưới góc độ pháp lý, hộ kinh doanh nhỏ lẻ có phải nộp thuế không, bạn đọc hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé:

Căn cứ quy định khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC ghi nhận hướng dẫn như sau: 

“1. Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.

3. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.”

Theo quy định hiện hành, đối với hộ kinh doanh có mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên thì bắt buộc phải đóng ba loại thuế, phí bao gồm: lệ phí môn bài, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân. Còn đối với hộ kinh doanh có doanh thu hằng năm từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì không phải nộp các loại phí và thuế này.

Cách tính thuế hộ kinh doanh nhỏ lẻ
Cách tính thuế hộ kinh doanh nhỏ lẻ

Cách tính thuế hộ kinh doanh nhỏ lẻ tại Bình Dương

Ông B là chủ hộ kinh doanh cửa hàng giày dép tại địa phương N. Cửa hàng của ông B thuộc diện phải nộp thuế hộ kinh doanh. Tuy nhiên, ông B vẫn chưa nắm rõ cách tính thuế hộ kinh doanh hiện nay nên còn gặp nhiều lúng túng trong quá trình xác định số thuế phải nộp. Vậy cụ thể, theo quy định hiện hành, Cách tính thuế hộ kinh doanh nhỏ lẻ tại Bình Dương như thế nào, bạn đọc hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé:

Cách tính thuế môn bài

Bậc lệ phí (thuế) môn bài của hộ kinh doanh cá thể

Theo Khoản 2 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP và Theo Điểm c, Khoản 1, Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/02/2020 thì mức thu lệ phí môn bài đối với hộ kinh doanh cá thể được tính dựa theo doanh thu bình quân hàng năm. Cụ thể như sau:

TRƯỜNG HỢPLệ phí môn bài cả năm
Doanh thu trên 500 triệu đồng/năm1.000.000 đồng/năm
Doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm500.000 đồng/năm
Doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm300.000 đồng/năm
Doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống;
Cá nhân, hộ gia đình kinh doanh không thường xuyên, không có địa điểm cố định;
Hộ kinh doanh sản xuất muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản, dịch vụ hậu cần nghề cá
Miễn lệ phí môn bài
Hộ kinh doanh thành lập sau ngày 25/02/2020Miễn lệ phí môn bài năm đầu tiên

Thời điểm xác định doanh thu tính thuế môn bài đối với hộ kinh doanh cá thể : Hiện nay các hộ kinh doanh thành lập sẽ được miễn thuế môn bài năm đầu tiên nên thời điểm bắt đầu tính doanh thu là từ tháng 1 năm tiếp theo sau năm thành lập.

Cách tính thuế hộ kinh doanh nhỏ lẻ
Cách tính thuế hộ kinh doanh nhỏ lẻ

Cách tính thuế khoán

Thuế khoán là mức thuế cố định hàng tháng/quý hộ kinh doanh cá thể phải nộp; mức thuế khoán do Cơ quan thuế quy định dựa trên những thông tin kê khai/doanh thu hoạt động thực tế của hộ kinh doanh.

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) của hộ kinh doanh được tính theo phương pháp khoán.

Cách tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) hộ kinh doanh cá thể

  • Nếu hộ kinh doanh có doanh thu tính thuế từ 100 triệu/năm trở xuống thì không phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN.
  • Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán kinh doanh không trọn năm (không đủ 12 tháng trong năm dương lịch) bao gồm: cá nhân mới ra kinh doanh; cá nhân kinh doanh thường xuyên theo thời vụ; cá nhân ngừng/nghỉ kinh doanh thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của một năm (12 tháng); 
  • Doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế kinh doanh.
    Ví dụ: HKD ông B nộp thuế theo phương pháp khoán. Năm 2023 hộ kinh doanh ông B chỉ hoạt động 9 tháng, với tổng doanh thu thực tế là 90 triệu (trung bình 10 triệu/tháng) thì doanh thu tương ứng của một năm (12 tháng) là 120 triệu đồng (>100 triệu đồng). Như vậy, Ông B phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN tương ứng với doanh thu thực tế phát sinh là 90 triệu đồng.
  • Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp, nếu kinh doanh không trọn năm thì cá nhân được giảm thuế khoán phải nộp tương ứng với số tháng ngừng/nghỉ kinh doanh trong năm. 
    Ví dụ: Bà C đã được cơ quan thuế thông báo mức thuế khoán phải nộp trong năm 2023. Nhưng đến tháng 9 năm 2023 bà C nghỉ kinh doanh thì được giảm thuế khoán tương ứng với 4 tháng cuối năm 2023.
  • Căn cứ tính thuế đối với cá nhân, hộ kinh doanh nộp thuế khoán là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.

Trong đó:

+ Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

+ Trường hợp hộ kinh doanh cá thể nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì:

Doanh thu tính thuế = Doanh thu khoán + Doanh thu trên hóa đơn

+ Trường hợp hộ kinh doanh cá thể nộp thuế khoán không sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì:

Doanh thu tính thuế = Doanh thu khoán

+ Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

+ Tỷ lệ % thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề. Trường hợp hộ kinh doanh đăng ký nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì chủ hộ thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Ví dụ:

Ngành nghề kinh doanhTỷ lệ thuế GTGTTỷ lệ thuế TNCN
Phân phối, cung cấp hàng hóa1%0.5%
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu5%2%
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu3%1.5%

Thời điểm xác định doanh thu tính thuế

  • Đối với doanh thu tính thuế khoán thì thời điểm cá nhân thực hiện việc xác định doanh thu là từ ngày 20/11 đến ngày 15/12 của năm trước năm tính thuế.
  • Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán mới ra kinh doanh (không hoạt động từ đầu năm) hoặc cá nhân thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh trong năm thì thời điểm thực hiện việc xác định doanh thu tính thuế khoán của năm là trong vòng 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc ngày thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh.
  • Đối với hộ kinh doanh tính thuế theo hóa đơn thì thời điểm xác định doanh thu là thời điểm bàn giao hàng hóa, hoặc hoàn thành dịch vụ hoặc nghiệm thu/bàn giao công trình.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Cách tính thuế hộ kinh doanh nhỏ lẻ tại Bình Dương” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bình Dương luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan, vui lòng liên hệ đến hotline. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp

Hộ kinh doanh nhỏ lẻ doanh thu dưới 100 triệu đồng thì có phải khai thuế và nộp thuế hay không?

Đối với trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì không phải nộp thuế GTGT và thuế TNDN nhưng phải có trách nhiệm khai thuế và nộp hồ sơ thuế đúng hạn và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.

Hộ kinh doanh phải nộp các loại thuế nào?

Có 3 loại thuế chính hộ kinh doanh phải nộp là: Lệ phí (thuế) môn bài, thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Ngoài ra, hộ kinh doanh cá thể còn có thể phải nộp thuế bảo vệ môi trường, thuế tài nguyên… nếu kinh doanh hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế của các luật này.

5/5 - (1 bình chọn)

Related Articles