Cải tạo không giam giữ có thời gian thử thách không?

Nhằm nghiêm trị các hành vi vi phạm pháp luật, Nhà nước đã ban hành những hình phạt thích đáng cho từng tội danh phạm tội. Khi bị áp dụng hình phạt không giam giữ, nhiều người thắc mắc không biết Cải tạo không giam giữ được áp dụng trong trường hợp nào? Cải tạo không giam giữ có thời gian thử thách không? Quy định về việc giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ như thế nào? Trường hợp nào được miễn giảm hình phạt cải tạo không giam giữ? Mời quý khách hàng theo dõi bài viết sau đây của Luật Bình Dương để được giải đáp về vấn đề này nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

Luật hộ tịch năm 2014.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ Luật Hình sư 2015
  • Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
  • Luật Thi hành án hình sự 2019 

Thế nào là cải tạo không giam giữ?

Cải tạo không giam giữ là hình phạt không buộc người bị kết án phải cách ly khỏi xã hội, nhưng được giao cho cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội giám sát, giáo dục mục đích nhằm phát huy vai trò của quần chúng nhân dân tham gia vào việc cải tạo, giáo dục người phạm tội. Được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng. Trong các hình phạt, thì hình thức hình phạt này nhẹ hơn hình phạt tù, nhưng nặng hơn hình phạt tiền và cảnh cáo.

Cải tạo không giam giữ được áp dụng trong trường hợp nào?

Việc áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ được quy định tại Điều 36 Bộ luật Hình sự như sau:

Áp dụng với tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng

Cải tạo không giam giữ được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.

Thời gian tạm giam, tạm giữ được trừ vào thời gian áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ

Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 03 ngày cải tạo không giam giữ.

Khấu trừ thu nhập trong thời gian cải tạo không giam giữ

– Tòa án giao người bị phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc giám sát, giáo dục người đó.

– Trong thời gian chấp hành án, người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 05% đến 20% để sung quỹ nhà nước. Việc khấu trừ thu nhập được thực hiện hàng tháng.

– Trong trường hợp đặc biệt, Tòa án có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án. Không khấu trừ thu nhập đối với người chấp hành án là người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Phải lao động phục vụ cộng đồng nếu không có việc làm

Trường hợp người bị phạt cải tạo không giam giữ không có việc làm hoặc bị mất việc làm trong thời gian chấp hành hình phạt này thì phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo không giam giữ.

– Thời gian lao động phục vụ cộng đồng không quá 04 giờ trong một ngày và không quá 05 ngày trong 01 tuần.

– Không áp dụng biện pháp lao động phục vụ cộng đồng đối với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 06 tháng tuổi, người già yếu, người bị bệnh hiểm nghèo, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng.
 

cải tạo không giam giữ có thời gian thử thách không
cải tạo không giam giữ có thời gian thử thách không

Cải tạo không giam giữ có thời gian thử thách không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 63 Bộ luật hình sự năm 2015 có quy định như sau: 

“Người bị kết án cải tạo không giam giữ, phạt tù có thời hạn hoặc phạt tù chung thân, nếu đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định, có nhiều tiến bộ và đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt” .

Đối với hình phạt cải tạo không giam giữ sẽ được xem xét giảm hoặc miễn chấp hành hình phạt theo quy định từ Điều 102 đến Điều 104 của Luật thi hành án hình sự năm 2019 và tại Thông tư liên tịch số: 09/2012/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC ngày 16/8/2012 không có quy định cụ thể, chi tiết về thời gian thử thách như án treo, án phạt tù.

Như vậy, căn cứ theo các quy định trên thì cải tạo không giam giữ có thời gian thử thách nhưng không có quy định cụ thể về thời gian và thời gian thử thách sẽ phụ thuộc vào từng hợp, thời gian chấp hành án cải tạo không giam giữ của người phải chấp hành án theo bản án, phán quyết và quyết định của Tòa án

Quy định về việc giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ như thế nào?

Tại điểm b khoản 1 Điều 102 Luật Thi hành án hình sự quy định về giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ như sau:

“Trong thời gian thử thách người chấp hành án đã chấp hành nghiêm chỉnh các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 99 của Luật này; tích cực học tập, lao động, sửa chữa lỗi lầm hoặc lập thành tích trong lao động, bảo vệ an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng”;

Theo đó, trong thời gian thử thách, nếu người chấp hành án cải tạo không giam giữ chấp hành theo đúng các quy định:

– Có mặt theo giấy triệu tập và cam kết việc chấp hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 97 của Luật này.

– Chấp hành nghiêm chỉnh cam kết tuân thủ pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, nơi làm việc; tích cực tham gia lao động, học tập; chấp hành đầy đủ nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, các hình phạt bổ sung theo bản án của Tòa án.

– Thực hiện nghĩa vụ nộp phần thu nhập bị khấu trừ; thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng theo quy định của pháp luật.

– Chịu sự giám sát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cư trú, nơi làm việc.

– Trong trường hợp vắng mặt tại nơi cư trú, thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc thì người chấp hành án có thể vắng mặt tại nơi cư trú nếu có lý do chính đáng và phải có đơn xin phép và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục; trường hợp không đồng ý thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người chấp hành án khi đến nơi cư trú mới phải trình báo với Công an cấp xã nơi mình đến tạm trú, lưu trú; hết thời hạn tạm trú, lưu trú phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi tạm trú, lưu trú. Trường hợp người chấp hành án vi phạm pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đến tạm trú, lưu trú phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục kèm theo tài liệu có liên quan. 

Ngoài ra, phải thực hiện khai báo tạm vắng theo quy định của pháp luật về cư trú. Thời gian vắng mặt tại nơi cư trú mỗi lần không quá 30 ngày và tổng số thời gian vắng mặt tại nơi cư trú không được vượt quá một phần ba thời gian chấp hành án, trừ trường hợp bị bệnh phải điều trị tại cơ sở y tế theo chỉ định của bác sĩ và phải có xác nhận điều trị của cơ sở y tế đó.

– Có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.

– Hằng tháng phải nộp bản tự nhận xét về việc thực hiện nghĩa vụ chấp hành án cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 100 của Luật này.

Trường hợp nào được miễn giảm hình phạt cải tạo không giam giữ?

Trường hợp miễn chấp hành hình phạt

Tại hoản 2 Điều 62 Bộ luật hình sự quy định, người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Sau khi bị kết án đã lập công;

– Mắc bệnh hiểm nghèo;

– Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.

Trường hợp được giảm hình phạt

Theo khoản 1 Điều 63 Bộ luật Hình sự, người bị kết án cải tạo không giam giữ nếu đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định, có nhiều tiến bộ và đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt.
Thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là một phần ba thời hạn đối với hình phạt cải tạo không giam giữ.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật Bình Dương về vấn đề “Cải tạo không giam giữ có thời gian thử thách không?” . Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.

Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về sáp nhập doanh nghiệp, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, đăng ký khai sinh không có chứng sinh, giải thể công ty, Thành lập công ty, xác nhận tình trạng hôn nhân, thành lập công ty, đổi tên giấy khai sinh, dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài, hướng dẫn ghi giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, án treo có mất quyền công dân không…. Hãy liên hệ ngay tới Luật Bình Dương để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Cải tạo không giam giữ được đi nước ngoài không?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 100 Luật Thi hành án hình sự năm 2019 thì “Người chấp hành án không được xuất cảnh trong thời gian chấp hành án”.
Như vậy, người đang chấp hành án cải tạo không giam giữ thì không được đi nước ngoài.

Trong quá trình chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ có được đi lại tự do trong nước không?

Trong thời gian chấp hành án cải tạo không giam giữ thì: “Người chấp hành án có thể vắng mặt tại nơi cư trú nếu có lý do chính đáng và phải xin phép theo quy định tại khoản 2 Điều này, phải thực hiện khai báo tạm vắng theo quy định của pháp luật về cư trú. Thời gian vắng mặt tại nơi cư trú mỗi lần không quá 30 ngày và tổng số thời gian vắng mặt tại nơi cư trú không được vượt quá một phần ba thời gian chấp hành án, trừ trường hợp bị bệnh phải điều trị tại cơ sở y tế theo chỉ định của bác sĩ và phải có xác nhận điều trị của cơ sở y tế đó”.

Cải tạo không giam giữ có được coi là tiền án hay không?

Tiền án chính là việc một người có hành vi vi phạm pháp luật và sau đó bị xử phạt, kết án, đồng thời những bản án đó chính thức có hiệu lực pháp luật mà người phạm tội cần phải chấp hành hoặc là đã thực hiện chấp hành xong nhưng chưa hết thời gian xóa án tích.
Như vậy việc một người có án tích hay không sẽ được xem xét dựa trên hành vi phạm tội của người đó đã được kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật.
Cải tạo không giam giữ chính là một hình phạt chính theo quy định của bộ luật hình sự tức là người đó đã bị kết án, vì vậy nếu một người bị kết án cải tạo không giam giữ và chưa hết thời gian xóa án tích thì vẫn coi là có án tích.

5/5 - (1 bình chọn)

Related Articles

Trả lời