Cho vay nặng lãi có kiện được không theo quy định 2022

Việc cho vay nặng lãi không còn xa lạ trong đời sống xã hội hiện nay. Khi cần gấp một khoản tiền nhiều người đã lựa chọn vay nặng lãi dẫu biết rằng việc làm này tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Trong một số trường hợp, khi đến hạn trả tiền nhưng người vay không có khả năng trả vì số tiền quá lớn. Vậy khi đó người cho vay nặng lãi có kiện được không? Hồ sơ thủ tục khởi kiện đòi lại tiền cho vay nặng lãi như thế nào? Cách viết đơn khởi kiện đòi lại tiền cho vay nặng lãi ra sao? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết “Cho vay nặng lãi có kiện được không?” của Luật Bình Dương để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

  • Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP
  • Bộ luật dân sự năm 2015

Cho vay nặng lãi là gì?

Cho vay nặng lãi là cụm từ phổ biến để chỉ những trường hợp cho vay với lãi suất cao, còn theo Bộ luật Hình sự và Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP gọi là “cho vay lãi nặng”.

Theo khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP, cho vay lãi nặng là trường hợp bên cho vay cho bên vay vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật dân sự. Cụ thể thì mức lãi suất cao nhất tại Bộ luật dân sự là 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp có quy định khác. Nếu cho vay bằng tài sản khác (không phải là tiền) thì khi giải quyết phải quy đổi giá trị tài sản đó thành tiền tại thời điểm chuyển giao tài sản vay.

Cho vay nặng lãi có kiện được không?

Vậy Cho vay nặng lãi có kiện được không? Căn cứ theo Điều 280 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Thực hiện nghĩa vụ trả tiền

1. Nghĩa vụ trả tiền phải được thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm và phương thức đã thỏa thuận.

2. Nghĩa vụ trả tiền bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Và căn cứ theo Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Lãi suất

1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.

Ở đây người đi vay đã vi phạm nghĩa vụ; do đó người cho vay vẫn có quyền làm đơn khởi kiện bởi quyền lợi của chị đang bị xâm phạm (chị căn cứ vào giấy vay tiền để xác định thời điểm phải hoàn thành nghĩa vụ trả tiền).

Như vậy, khi bên cho vay cho rằng quyền, lợi ích chính đáng của mình bị xâm phạm, bên cho vay có thể khởi kiện ra Tòa bình thường. Nếu hai bên cho vay với số lãi vượt quá 20%/năm thì số lãi vượt quá đó sẽ không có hiệu lực. Do đó, các bên có thể làm đơn khởi kiện, yêu cầu Tòa án tuyên bố phần lãi suất vượt quá vô hiệu. Tuy nhiên, Tòa sẽ căn cứ vào quy định pháp luật để giải quyết vụ việc nên tùy vào nội dung yêu cầu giải quyết và quy định pháp luật tương ứng, yêu cầu của bên cho vay có thể được chấp nhận hoặc không chấp nhận.

Thủ tục khởi kiện đòi lại tiền cho vay nặng lãi

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Căn cứ theo quy định tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015  (sửa đổi, bổ sung 2019)  thì để khởi kiện bên cho vay nặng lãi, bên đi vay phải chuẩn bị các loại giấy tờ sau:

  • Đơn khởi kiện (theo Mẫu số 23- DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP, ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân Tối cao)
  • Bản sao hợp đồng vay tiền, giấy vay tiền…
  • Bản sao chứng thực giấy tờ tùy thân như chứng minh nhân dân, hộ chiếu, căn cước công dân, sổ hộ khẩu… của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan…
  • Các tài liệu, chứng cứ khác nếu có.

Bước 2: Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án

Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:

a) Nộp trực tiếp tại Tòa án;

b) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

Cho vay nặng lãi có kiện được không
Cho vay nặng lãi có kiện được không

c) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Ngày khởi kiện là ngày đương sự nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc ngày được ghi trên dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi. Trường hợp không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính nơi gửi thì ngày khởi kiện là ngày đương sự gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính. Đương sự phải chứng minh ngày mình gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính; trường hợp đương sự không chứng minh được thì ngày khởi kiện là ngày Tòa án nhận được đơn khởi kiện do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến.

Trường hợp người khởi kiện gửi đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn.

Cách viết đơn khởi kiện đòi lại tiền cho vay nặng lãi

Căn cứ theo khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

4. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;

c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;

d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);

đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;

e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);

i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết tư vấn của Luật Bình Dương về “Cho vay nặng lãi có kiện được không?”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới tờ khai trích lục giấy khai sinh, trích lục hộ tịch, xin đổi tên trong giấy khai sinh, Đổi tên căn cước công dân, Đăng ký bảo hộ logo… thì hãy liên hệ ngay tới Luật Bình Dương để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Mời quý khách liên hệ đến Luật Bình Dương theo hotline:  0833.102.102 để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất.

Câu hỏi thường gặp

Cho vay nặng lãi thu lợi bất chính bao nhiêu tiền thì mới bị ở tù?

Căn cứ Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015, Điểm i Khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự như sau:
2. Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Như vậy, cho vay nặng lãi thuộc trường hợp phạm tội này mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên thì có thể bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Người vay có được trả lại tiền nếu người cho vay bị bắt về tội cho vay nặng lãi?

Căn cứ Điều 5 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP quy đinh xử lý vật, tiền liên quan trực tiếp đến tội phạm cho vay lãi nặng như sau:
2. Trả lại cho người vay tiền thu lợi bất chính mà người phạm tội thực tế đã thu, trừ trường hợp người vay sử dụng tiền vay vào mục đích bất hợp pháp (như đánh bạc, mua bán trái phép chất ma túy, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, …) thì khoản tiền thu lợi bất chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước.
Như vậy, theo quy định như trên, bạn có thể được trả lại số tiền thu lợi bất chính mà người cho vay đã nhận từ bạn. Trừ trường hợp bạn sử dụng tiền vay vào mục đích bất hợp pháp.

Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết yêu cầu khởi kiện đòi lại tiền cho vay nặng lãi?

Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp sẽ thuộc về Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức.
Tuy nhiên, theo khoản 3 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì nếu có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện mà thẩm quyền giải quyết sẽ thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

5/5 - (1 bình chọn)

Related Articles

Trả lời