Chống người thi hành công vụ giao thông xử lý như thế nào?

Người thi hành công vụ là những người thực thi nghiêm vụ của nhà nước. Hành vi chống đối với người thi hành công vụ là hành vi mà pháp luật nghiêm cấm theo quy định. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, không ít trường hợp chống người thi hành công vụ giao thông diễn ra. Vậy theo quy định, hành vi Chống người thi hành công vụ giao thông xử lý như thế nào? Chống người thi hành công vụ giao thông có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Khi nào cấu thành tội danh chống người thi hành công vụ? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết “Chống người thi hành công vụ giao thông xử lý như thế nào?” sau đây của Luật Bình Dương để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Hình sự 2015 
  • Nghị định 144/2021/NĐ-CP

Hiểu thế nào là chống người thi hành công vụ?

Theo quy định, người thi hành công vụ gồm cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân được cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật. Những người này được pháp luật bảo vệ nhằm phục vụ lợi ích của Nhà nước, nhân dân và xã hội, trong đó có lực lượng cảnh sát giao thông.

Cũng theo Điều 3 Nghị định này, hành vi chống người thi hành công vụ được hiểu là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc không chấp hành hiệu lệnh, yêu cầu của người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc ép buộc người thi hành công vụ không thực hiện nhiệm vụ được giao.

Căn cứ theo các quy định nêu trên, có thể hiểu chống người thi hành công vụ giao thông là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc không chấp hành hiệu lệnh, yêu cầu của cảnh sát giao thông.

Ví dụ, phát hiện dấu hiệu vi phạm an toàn giao thông, tổ công tác yêu cầu anh A dừng xe để xử lý vi phạm. Tuy nhiên, anh A không chấp hành hiệu lệnh dừng xe mà còn có lời lẽ, hành vi chống đối người thi hành công vụ, thậm chí còn vung dao dọa và chém xuống yên xe, cầm dao chỉ về phía các cảnh sát giao thông để đe dọa.

Chống người thi hành công vụ giao thông xử lý như thế nào?

Nếu chống người thi hành công vụ chưa đến mức độ truy cứu trách nhiệm hình sự, người vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính.

Cụ thể tại Điều 21 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt hành vi chống người thi hành công vụ như sau:

– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi môi giới, giúp sức cho cá nhân, tổ chức vi phạm trốn tránh việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.

– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát hoặc nhiệm vụ khác của người thi hành công vụ theo quy định của pháp luật;

+ Có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ;

+ Tổ chức, xúi giục, giúp sức, lôi kéo hoặc kích động người khác không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.

– Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

+ Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực chống người thi hành công vụ;

+ Gây thiệt hại về tài sản, phương tiện của cơ quan nhà nước, của người thi hành công vụ;

+ Đưa tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác hoặc lợi ích phi vật chất hối lộ cho người thi hành công vụ.

Ngoài ra, người vi phạm buộc xin lỗi công khai đối với người thi hành công vụ đó.

Chống người thi hành công vụ giao thông xử lý như thế nào
Chống người thi hành công vụ giao thông xử lý như thế nào

Chống người thi hành công vụ giao thông có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Trong trường hợp, hành vi chống người thi hành công vụ đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội chống người thi hành công vụ. 

Cụ thể tại Điều 330 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) quy định về Tội chống người thi hành công vụ như sau:

– Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

+ Có tổ chức;

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;

+ Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên;

+ Tái phạm nguy hiểm.

Khi nào cấu thành tội danh chống người thi hành công vụ?

Khách quan

Có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật.

Tội phạm hoàn thành khi người phạm tội có một trong những hành vi: dùng sức mạnh vật chất tấn công trực tiếp người đang thi hành công vụ, Đe doạ dùng vũ lực là dùng lời nói, cử chỉ có tính răn đe, uy hiếp khiến người thi hành công vụ sợ hãi, phải chấm dứt việc thực thi công vụ…, Cưỡng ép người thi hành công vụ làm trái pháp luật là khống chế, ép buộc người thi hành công vụ phải làm những điều trái với chức năng, quyền hạn của họ hoặc không làm những việc thuộc chức năng quyền hạn của họ., hành vi bôi nhọ, vu khống, đe doạ sẽ cung cấp những tin tức bất lợi cho người thi hành công vụ…

Hành vi chống người thi hành công vụ nêu trên nếu gây thương tích hoặc làm chết cán bộ thi hành công vụ thì người phạm tội còn có thể bị truy cứu Trách nhiệm hình sự về các tội phạm tại Chương XII Bộ luật hình sự

 Khách thể

Xâm phạm đến việc thực hiện nhiệm vụ của những người đang thi hành công vụ và thông qua đó xâm phạm đến hoạt động của nhà nước về quản lý hành chính trong lĩnh vực thi hành nhiệm vụ công.

Đối tượng tác động của tội phạm này là người đang thi hành công vụ. Người đang thi hành công vụ phải là người thi hành một công vụ hợp pháp, mọi thủ tục, trình tự thi hành phải bảo đảm đúng pháp luật.

Chủ quan

Là lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội biết mình đang cản trở người thi hành công vụ hoặc cưỡng ép người thi hành công vụ làm trái pháp luật.

Chủ thể

Bất kì ai có năng lực trách nhiệm hình sự, là người đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự (Điều 12 bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017) và không thuộc trường hợp ở trong tình trạng không có năng lực nhận thức hoặc năng lực điều khiển hành vi theo đòi hỏi của xã hội (Điều 21 bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017).

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết tư vấn của Luật Bình Dương về “Chống người thi hành công vụ giao thông xử lý như thế nào?”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới Dịch vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài thì hãy liên hệ ngay tới Luật Bình Dương để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Mời quý khách liên hệ đến Luật Bình Dương theo hotline:  0833.102.102 để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất.

Câu hỏi thường gặp

Ngăn cản cảnh sát giao thông xử phạt vi phạm hành chính khi say bị xử lý như thế nào?

Một trong những hành vi nghiêm cấm của pháp luật giao thông đường bộ là điều khiển phương tiện trong tình trạng say. Khi phát hiện vi phạm, cảnh sát giao thông có thẩm quyền tạm giữ phương tiện theo Nghị định 100/2019/NP-CP của Chính phủ. Để ngăn chặn việc tiếp tục thực hiện hành vi nguy hiểm đến an toàn giao thông này. Việc ngăn cản cảnh sát giao thông xử phạt vi phạm hành chính là chống người thi hành công vụ. Sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Cản trở người thi hành công vụ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Người có đủ dấu hiệu pháp lý để cấu thành tội chống đối người thi hành công vụ, căn cứ tùy vào tính chất và mức độ phạm tội mà có thể bị phạt cải tạo không giam giữ cho đến 3 năm, hoặc bị phạt tù có thời hạn từ 6 tháng cho đến 7 năm.

Mức xử phạt hành vi chống người thi hành công vụ giao thông tối đa bao nhiêu năm tù?

Cụ thể tại Điều 330 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) quy định về Tội chống người thi hành công vụ như sau:
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
+ Có tổ chức;
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;
+ Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên;
+ Tái phạm nguy hiểm.
Như vậy, Mức xử phạt hành vi chống người thi hành công vụ giao thông tối đa là 07 năm tù.

Đánh giá post

Related Articles

Trả lời