Chuẩn bị phạm tội giết người có bị đi tù không năm 2022?

Trong nhiều trường hợp, vì lý do khách quan hoặc chủ quan mà người phạm tội chỉ mới chuẩn bị giết người chứ chưa đạt được mục đích. Trường hợp này thì liệu cơ quan nhà nước có xử lý hành vi chuẩn bị giết người không. Theo quy định Chuẩn bị phạm tội giết người có bị đi tù không? Chuẩn bị phạm tội giết người có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Hình phạt đối với hành vi Chuẩn bị phạm tội giết người bị đi tù bao nhiêu năm? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật Bình Dương để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Hình sự 2015 

Thế nào là chuẩn bị phạm tội?

Khoản 1 Điều 14 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 định nghĩa:

Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm, trừ trường hợp thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm quy định tại Điều 109, điểm a khoản 2 Điều 113 hoặc điểm a khoản 2 Điều 299 của Bộ luật này.

Theo đó, chuẩn bị phạm tội là hành vi tạo ra những điều kiện cần thiết cho việc thực hiện tội phạm cố ý (cố ý trực tiếp) và được thể hiện qua các đặc điểm:

– Người có ý định phạm tội đã thực hiện một hành vi như: chuẩn bị kế hoạch, công cụ, phương tiện, điều kiện khác để phạm tội; tìm người cùng phạm tội như thành lập nhóm tội phạm, tham gia nhóm tội phạm.

– Chưa thực hiện hành vi phạm tội được mô tả trong các tội phạm của Bộ luật Hình sự. Tuy nhiên, việc chưa thục hiện được hành vi phạm tội là do nguyên nhân khách quan chứ không phải do ý chí của người phạm tội.

Ví dụ: Chuẩn bị địa điểm, lên kế hoạch theo dõi để bắt cóc con tin thì bị người khác phát hiện.

Lưu ý: Trong một số trường hợp, việc thành lập hoặc tham gia vào nhóm tội phạm không thuộc giai đoạn chuẩn bị phạm tội mà bị coi là phạm tội hoàn thành. Cụ thể:

+ Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân (Điều 109): Hành vi phạm tội là thành lập hoặc tham gia tổ chức nhằm lật đổ chính quyền nhân dân.

+ Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân (điểm a khoản 2 Điều 113): Hành vi phạm tội là thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố.

+ Tội khủng bố (điểm a khoản 2 Điều 299): Hành vi phạm tội là thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố.

Chuẩn bị phạm tội giết người có bị đi tù không
Chuẩn bị phạm tội giết người có bị đi tù không

Chuẩn bị phạm tội giết người có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Tuy là một trong các giai đoạn của quá trình thực hiện tội phạm, nhưng tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi chuẩn bị phạm tội còn hạn chế và hậu quả, thiệt hại cũng chưa xảy ra…Do vậy, không phải hành vi chuẩn bị phạm tội nào cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Theo Điều 14 Bộ luật Hình sự, người thực hiện hành vi chuẩn bị phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự đối với các tội sau:

+ Tội phản bội Tổ quốc (Điều 108);+ Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân (Điều 109)

+ Tội gián điệp (Điều 110);

+ Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ (Điều 111);

+ Tội bạo loạn (Điều 112);

+ Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 113);

+  Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 114);

+  Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 117);

+ Tội phá rối an ninh (Điều 118);

+ Tội chống phá trại giam (Điều 119);

+ Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 120);

+ Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 121);

+ Tội giết người (Điều 123);

+ Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134);

+ Tội cướp tài sản (Điều 168) ;

+ Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 169);

+  Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả (Điều 207);

+ Tội khủng bố(Điều 299 );

+ Tội tài trợ khủng bố (Điều 300);

+ Tội bắt cóc con tin (Điều 301);

+ Tội cướp biển (Điều 302);

+ Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia (Điều 303);

+  Tội rửa tiền (Điều 324 ).

Lưu ý: Theo khoản 3 Điều 14, người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi chuẩn bị phạm tội đối với Tội giết người (Điều 123) và Tội cướp tài sản (Điều 168). Còn lại, người chuẩn bị phạm tội từ đủ 16 tuổi trở lên mới phải chịu trách nhiệm hình sự.

Như vậy, chuẩn bị phạm tội giết người vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự dù hành vi giết người chưa xảy ra và tội phạm giết người chưa được thực hiện.

Chuẩn bị phạm tội giết người có bị đi tù không?

Cụ thể Điều 123, Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội giết người như sau:

3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 1 năm đến 5 năm.

Như vậy, nếu có căn cứ người này đang thuê người để giết bạn nên có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chuẩn bị phạm tội giết người. Mức hình phạt đối với hành vi này là từ 1 – 5 năm tù. 

Bạn cũng cần lưu ý để bảo vệ tính mạng của mình, bạn có thể tố giác tội phạm tới Cơ quan điều tra để được can thiệp, giải quyết. Tuy nhiên, để cơ quan thẩm quyền tin tố cáo của bạn là đúng bạn cần có bằng chứng, tài liệu liên quan có thể là tin nhắn hoặc file ghi âm, video…

Chuẩn bị phạm tội giết người bị đi tù bao nhiêu năm?

Theo Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về hình phạt đối với tội giết người như sau:

– Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

+ Giết 02 người trở lên;

+ Giết người dưới 16 tuổi;

+ Giết phụ nữ mà biết là có thai;

+ Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

+ Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

+ Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

+ Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

+ Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

+ Thực hiện tội phạm một cách man rợ;

+ Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;

+ Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

+ Thuê giết người hoặc giết người thuê;

+ Có tính chất côn đồ;

+ Có tổ chức;

+ Tái phạm nguy hiểm;

+ Vì động cơ đê hèn.

– Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

– Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

– Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, đối với tội giết người, hành vi chuẩn bị phạm tội này cũng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật, và cụ thể là chịu phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết tư vấn của Luật Bình Dương về Chuẩn bị phạm tội giết người có bị đi tù không?”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới tờ khai trích lục giấy khai sinh, trích lục hộ tịch, xin đổi tên trong giấy khai sinh, dich vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài, hoặc vấn đề về làm giả giấy khai sinh có bị truy cứu không… thì hãy liên hệ ngay tới Luật Bình Dương để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Mời quý khách liên hệ đến Luật Bình Dương theo hotline:  0833.102.102 để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất.

Câu hỏi thường gặp

Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi giết người không thành đi tù bao nhiêu năm?

Đối với người người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi, mức hình phạt cao nhất áp dụng đối với hành vi giết người đạt là không quá 4 năm tù nếu điều luật được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 1/6 mức phạt tù mà điều luật quy định.

Chuẩn bị phạm tội, khi nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Theo khoản 3 Điều 14, người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi chuẩn bị phạm tội đối với Tội giết người (Điều 123) và Tội cướp tài sản (Điều 168). Còn lại, người chuẩn bị phạm tội từ đủ 16 tuổi trở lên mới phải chịu trách nhiệm hình sự.

Cố ý giết người không thành đi tù bao nhiêu năm?

Người thực hiện hành vi giết người không thành có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội giết người với mức phạt tù không quá 20 năm nếu thuộc trường hợp áp dụng hình phạt tù chung thân hoặc tử hình. Trường hợp phạt tù có thời hạn thì được áp dụng mức phạt không quá 3/4 mức phạt theo quy định.

5/5 - (1 bình chọn)

Related Articles

Trả lời