Đất ruộng lên thổ cư được không?

Đất đai nói chung là tài sản có giá trị lớn nằm dưới sự quản lý của nhà nước. Mỗi loại đất được phục vụ cho những mục đích khác nhau, do đó, pháp luật cho phép người dân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước phê duyệt cho chuyển mục đích sử dụng đất. Vậy người dân có được chuyển mục đích sử dụng đất từ đất ruộng lên thổ cư được không? Làm thế nào để chuyển đất ruộng lên thổ cư? Chi phí chuyển đất ruộng lên thổ cư là bao nhiêu? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật Bình Dương để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định pháp luật liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc nhé.

Đất ruộng lên thổ cư được không?

Đất thổ cư hay còn gọi là đất ở, loại đất này có thể xây nhà để sinh sống nên có giá trị rất cao so với các loại đất khác. Chính vì vậy không phải ai cũng được cơ quan nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất thổ cư. Vậy theo quy định hiện hành, liệu đất ruộng lên thổ cư được không, câu trả lời sẽ có trong nội dung sau đây:

Tại Điều 57 Luật Đất đai 2013 của Việt Nam quy định chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

– Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

+ Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

+ Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

+ Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

+ Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

+ Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

+ Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

+ Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

– Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

Tại Điều 134 Luật Đất đai 2013 quy định đất trồng lúa như sau:

– Nhà nước có chính sách bảo vệ đất trồng lúa, hạn chế chuyển đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp. Trường hợp cần thiết phải chuyển một phần diện tích đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích khác thì Nhà nước có biện pháp bổ sung diện tích đất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa.

Nhà nước có chính sách hỗ trợ, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, áp dụng khoa học và công nghệ hiện đại cho vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao.

– Người sử dụng đất trồng lúa có trách nhiệm cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất; không được chuyển sang sử dụng vào mục đích trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối và vào mục đích phi nông nghiệp nếu không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

– Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp một khoản tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa theo quy định của Chính phủ.

Như vậy, đất ruộng vẫn có thể chuyển mục đích sử dụng lên thổ cư tuy nhiên phải đáp ứng các điều kiện theo quy định pháp luật và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, chấp thuận.

Đất ruộng lên thổ cư
Đất ruộng lên thổ cư

Làm thế nào để chuyển đất ruộng lên thổ cư?

Đất ruộng chiếm diện tích lớn trong lãnh thổ nước ta. Người nông dân thường sử dụng đất ruộng để canh tác, trồng trọt. Nhiều trường hợp người dân sở hữu đất ruộng nhưng muốn chuyển lên đất thổ cư để xây dựng nhà để ở. Vậy khi đó, làm thế nào để chuyển đất ruộng lên thổ cư, chúng tôi sẽ hướng dẫn chi tiết cho quý độc giả qua nội dung sau:

Khi thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa (đất nông nghiệp) lên đất thổ cư (đất phi nông nghiệp), người sử dụng đất cần phải tuân thủ theo các quy trình cụ thể như sau:

– Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ.

Khi thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất, người sử dụng đất phải làm hồ sơ xin chuyển đổi. Về nguyên tắc chung, hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng đất cần đảm bảo đầy đủ các giấy tờ, tài liệu cụ thể sau đây:

+ Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa nên đất thổ cư.

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong trường hợp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải cung cấp các chứng thư chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp (do cơ quan chức năng có thẩm quyền cấp).

+ Giấy xác nhận của chính quyền địa phương về việc sử dụng đất hợp pháp, ổn định lâu dài; đất không có tranh chấp.

Sau khi chuẩn bị hồ sơ với đầy đủ giấy tờ, tài liệu nêu trên, cá nhân, tổ chức sẽ nộp hồ sơ lên Sở tài nguyên và môi trường, hoặc văn phòng đăng ký đất đai cấp quận huyện nơi có miếng đất.

– Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ.

Cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ tiếp nhận hồ sơ mà người sử dụng đất gửi lên.

Nếu hồ sơ không hợp lệ, cán bộ chức năng sẽ trả hồ sơ về để cá nhân, tổ chức chỉnh sửa, bổ sung. (Khi trả về, cần nêu rõ trong văn bản về lý do hoàn trả hồ sơ về).

Trong trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ thụ lý và giải quyết yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất của người dân.

– Bước 3: Thực hiện nghĩa vụ về tài chính.

Cá nhân, tổ chức muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa lên đất thổ cư phải thực hiện nghĩa tài chính về việc đóng thuế, phí theo quy định của pháp luật.

Thực hiện nghĩa vụ đóng thuế là nghĩa vụ mang tính bắt buộc mà người sử dụng đất phải thực hiện khi tiến hành chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

– Bước 4: Trả kết quả.

Sau khi người dân thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan, cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ trả kết quả chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa lên đất thổ cư cho người sử dụng đất.

Chi phí chuyển đất ruộng lên thổ cư là bao nhiêu?

Khi làm các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai nói chung, người dân cần phải chuẩn bị trước một số khoản lệ phí nhất định để nộp cho cơ quan nhà nước. Tùy theo từng trường hợp mà lệ phí đất ruộng lên thổ cư được quy định khác nhau. Vậy cụ thể, chi phí chuyển đất ruộng lên thổ cư là bao nhiêu, hãy cùng tìm hiểu qua nội dung sau:

Trường hợp 1: Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở (đất ở và đất nông nghiệp xen lẫn với nhau trong cùng thửa đất)

Điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định:

“Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

Như vậy, 02 trường hợp sau sẽ nộp tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích:

  • Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở sang làm đất ở.
  • Đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01/7/2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở.

Tóm lại, nếu thuộc trường hợp trên thì tiền sử dụng đất tính theo công thức sau:

Tiền sử dụng đất phải nộp = 50% x (Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở – Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp)

Trường hợp 2: Chuyển từ đất nông nghiệp được nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở (xem trong phần nguồn gốc sử dụng đất tại trang 2 của Giấy chứng nhận sẽ biết khi nào là đất nông nghiệp được nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất).

Điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định như sau:

“Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.

Theo đó, tiền sử dụng đất trong trường hợp này được tính theo công thức sau:

Tiền sử dụng đất phải nộp = (Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở – Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp)

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Luật sư Bình Dương sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Đất ruộng lên thổ cư” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là Giấy phép sàn thương mại điện tử. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Câu hỏi thường gặp

Chuyển đổi đất ruộng lên thổ cư có phải nộp thuế trước bạ không?

Đa số các trường hợp chuyển đổi không phải nộp, chỉ áp dụng đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận mà được miễn lệ phí trước bạ, sau đó được chuyển mục đích sử dụng đất mà thuộc diện phải nộp lệ phí.

Đất thổ cư có thời hạn bao nhiêu năm?

Đối với loại đất thổ cư sử dụng ổn định và lâu dài, thời hạn sử dụng đất này sẽ phụ thuộc vào diện tích đất đã có xem có bị rơi vào trường hợp bị Nhà nước thu hồi hay không.
Thời hạn của đất thổ cư hiện nay được chia thành 02 loại:
+ Loại đất thổ cư có thời hạn sử dụng;
+ Loại đất thổ cư được sử dụng ổn định, lâu dài.
Đối với loại đất có thời hạn sử dụng thì thời hạn sử dụng đất thổ cư sẽ được quy định trong các giấy tờ đất, hợp đồng mua bán đất. Thông thường thời hạn của các loại đất này có thể là từ 20 -50 năm hoặc 70 năm.

5/5 - (1 bình chọn)

Related Articles