Đất thổ cư có phải là đất ở không?

Loại hình bất động sản được nhiều người quan tâm hiện nay chính là đất ở và đất thổ cư. Nhiều người thường nhầm lẫn giữa đất ở và đất thổ cư vì không biết giữa đất ở và đất thổ cư khác nhau như thế nào. Trong giới bất động sản, các thành viên mới không phải ai cũng hiểu ngay vấn đề này bởi họ nghe đến khái niệm về đất thổ cư là tên gọi của đất dùng để ở nên hiểu lầm là chuyện bình thường. Vậy xét dưới góc độ pháp lý, Đất thổ cư có phải là đất ở không? Xét về mặt pháp lý thì đất ở với đất thổ cư có gì khác nhau? Đất thổ cư có được xây nhà không? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật Bình Dương để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định pháp luật liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc nhé.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Hộ tịch năm 2014

Đất thổ cư có phải là đất ở không?

“”Đất thổ cư có phải là đất ở không” là một trong những câu hỏi rất hay gặp bởi được nhiều người quan tâm trong thời gian qua. Trong giới bất động sản, các thành viên mới không phải ai cũng hiểu ngay vấn đề này bởi họ nghe đến khái niệm về đất thổ cư là tên gọi của đất dùng để ở nên hiểu lầm là chuyện bình thường. Các bạn muốn biết đất ở và đất thổ cư khác nhau như thế nào có thể phân tích sâu và kỹ hơn một chút sẽ có sự khác biệt ngay.

Đất ở là đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ cho đời sống, đất vườn, ao gắn liền với nhà ở trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận .

Đất thổ cư cũng được dùng với mục đích như trên. Bênh cạnh đó, “thổ cư” là từ Hán Việt, và “đất ở” là từ thuần Việt. Do đó, các nhà làm luật ưu tiên sử dụng thuật ngữ đất ở để quy định trong văn bản pháp luật.

Đất thổ cư chính là một cách gọi khác của đất ở. Ngoài ra, việc quy định những công trình phục vụ đời sống khác cũng như công nhận đất vườn, ao gắn liền với nhà ở là đất ở cho thấy định nghĩa về đất ở khá rộng, đồng thời cũng giúp bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.

Hiện nay, đất ở gồm 02 loại phụ thuộc vào vị trí nơi có đất, cụ thể:

+ Đất ở tại nông thôn (ký hiệu trên sổ đỏ là ONT),

+ Đất thổ cư tại đô thị (ký hiệu trên sổ đỏ là ODT).

Xét về mặt pháp lý thì đất ở với đất thổ cư có gì khác nhau?

Đất ở là loại đất nằm trong nhóm đất phi nông nghiệp. Đất thổ cư cũng là loại đất thuộc vào nhóm đất phi nông nghiệp vì nó có đủ các điều kiện để xây dựng nhà ở. Nói đến đây chắc các bạn chưa biết đến sự khác nhau giữa hai loại đất này vì theo quy định hai tên gọi này đều thuộc vào nhóm đất phi nông nghiệp. Qua khái niệm về đất ở, bạn biết rằng đất ở là đất thổ cư, là loại đất nằm trong khu vực dân cư và dùng để ở. Đất thổ cư là đất được quy định sử dụng để xây dựng nhà ở và xây dựng các công trình khác liên quan đến việc phục vụ đời sống như xây dựng ao, vườn trong khu dân cư.

Như vậy, đất ở có thể xem là đất thổ cư nhưng đất thổ cư lại có thêm loại đất khác nữa.

Xét về mặt pháp lý, đất thổ cư hay đất ở nếu đáp ứng đủ các điều kiện thì vẫn được cấp sổ đỏ hay giấy chứng nhận quyền sử dụng như bình thường. Các thủ tục, quy trình từ việc chuyển nhượng hay thừa kế giao đất đều phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.

Điều này có nghĩa dù đất bạn sở hữu là đất ở hay đất thổ cư đều phải thực hiện các quy hoạch đúng với địa phương nơi bạn ở. Đất không nằm trong diện tranh chấp, kê biên thi hành án và sử dụng một cách ổn định, lâu dài.

Cả đất ở và đất thổ cư nếu đã đủ các điều kiện mà vẫn chưa được cơ quan địa phương cấp sổ đỏ, bạn có thể làm hồ sơ để được cấp. Điều này sẽ đảm bảo được quyền lợi bạn cũng như hạn chế được nhiều rủi ro, tranh chấp sau này.

Thủ tục mua đất ở và đất thổ cư cũng tương tự nhau. Trước khi thực hiện giao dịch mua bán liên quan đến đất, bạn phải xem xét và lưu ý kỹ các loại giấy tờ liên quan đến pháp lý.

Như vậy đất ở và đất thổ cư khác nhau như thế nào nếu xét về mặt pháp lý thì câu trả lời là không nhé.

Đất thổ cư có phải là đất ở không
Đất thổ cư có phải là đất ở không

Có mấy loại đất thổ cư hiện nay?

Đất thổ cư có thể chia là 2 loại là đất thổ cư tại nông thôn (ký hiệu viết tắt trên sổ đỏ ONT), đất thổ cư tại đô thị (ký hiệu viết tắt trên sổ đỏ là ODT). Người dân đang sử dụng đất thổ cư có đủ điều kiện mà chưa được cấp sổ đỏ thì có thể làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu với đất để đảm bảo quyền lợi của mình, và người mua đất khi mua đất thổ cư cũng phải lưu ý về giấy tờ nhà đất khi mua để tránh rủi ro sau này.

Hiện hành, đất thổ cư hay còn gọi là đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại thành thị.

Đất ở tại nông thôn

– Đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

– Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, UBND cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn;

Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.

– Việc phân bổ đất ở tại nông thôn trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đồng bộ với quy hoạch các công trình công cộng, công trình sự nghiệp bảo đảm thuận tiện cho sản xuất, đời sống của nhân dân, vệ sinh môi trường và theo hướng hiện đại hóa nông thôn.

– Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho những người sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở tận dụng đất trong những khu dân cư sẵn có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp.

Đất ở tại đô thị

– Đất ở tại đô thị bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

– Đất ở tại đô thị phải bố trí đồng bộ với đất sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình công cộng, công trình sự nghiệp, bảo đảm vệ sinh môi trường và cảnh quan đô thị hiện đại.

– Nhà nước có quy hoạch sử dụng đất để xây dựng nhà ở tại đô thị, có chính sách tạo điều kiện để những người sống ở đô thị có chỗ ở.

– UBND cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở;

Diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở.

– Việc chuyển đất ở sang đất xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tuân thủ các quy định về trật tự, an toàn, bảo vệ môi trường đô thị.

Đất thổ cư có được xây nhà không?

Đất thổ cư khi đáp ứng đủ điều kiện cấp sổ đỏ của pháp luật thì đất thổ cư vẫn được cấp sổ đỏ bình thường. Các điều kiện cơ bản để được cấp sổ đỏ cho đất thổ cư như là được giao đất, nhận chuyển nhượng đất theo đúng quy định của phải luật, đất thực hiện theo đúng quy hoạch ở địa phương, sử dụng ổn định, lâu dài, không tranh chấp, không bị kê biên để thi hành án hoặc làm tài sản đảm bảo cho khoản vay,…

Theo Điều 64 Luật Đất Đai có quy định về việc“sử dụng đất không đúng mục đích” có thể bị phạt hoặc thu hồi đất.

Vì vậy nếu lo lắng việc đất thổ cư có được xây nhà không? Đất thổ cư là loại đất ở thuộc nhóm đất phi nông nghiệp và mục đích của loại đất này đó là xây dựng nhà ở, các công trình phục vụ đời sống. Trong đó: đất thổ cư sẽ bao gồm các nhóm đất: Đất xây dựng nhà ở và đất vườn, đất ao thổ cư gắn liền với nhà ở riêng lẻ đã được công nhận thuộc loại hình đất ở.

Như vậy, nếu bạn sở hữu giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất có ghi mục đích sử dụng là đất ở thì bạn hoàn toàn có thể xây dựng nhà ở, công trình gắn liền với đất phục vụ đời sống. Do đó để đảm bảo việc xác định đất bạn sở hữu có được xây nhà hay không thì cần xem phần mục đích sử dụng trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do đó đất thổ cư có ghi mục đích sử dụng trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) là đất ở đều được phép xây nhà thổ cư kiên cố và các công trình phụ trợ.

Trong trường hợp bạn chỉ sở hữu một phần đất thổ cư và phần đất khác nhưng muốn xây nhà trên đất đó sẽ phải thực hiện các thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi xây dựng mới có thể có quyền xây dựng nhà ở trên đất.

Khuyến nghị

Khi đối diện các vướng mắc có nguy cơ thiệt hại về tài sản, tinh thần hiện hữu trước mắt, quý khách hàng hãy liên hệ ngay với Luật sư Bình Dương để chúng tôi kịp thời đưa ra các biện pháp phù hợp, giúp quý khách giải quyết vấn đề thuận lợi. 

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Đất thổ cư có phải là đất ở không?”  Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như Chia nhà đất sau ly hôn cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp

Điều kiện chuyển sang đất thổ cư là gì?

Căn cứ cho chuyển mục đích sử dụng đất sang đất thổ cư
Điều 52 Luật Đất đai 2013 quy định căn cứ để cho phép chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm:
(1) Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
(2) Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.
Như vậy, luật không quy định cụ thể về điều kiện để được chuyển mục đích sử dụng đất mà sẽ tùy vào thời điểm thực tế, kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt mà cơ quan có thẩm quyền quyết định cho hoặc không cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang thổ cư.

Thời hạn sử dụng đất thổ cư là bao lâu?

Theo Điều 15 Luật Đất đai 2013, đối với đất, nhà nước quy định thời hạn sử dụng đất bằng 02 hình thức sau đây:
– Sử dụng đất ổn định lâu dài;
– Sử dụng đất có thời hạn.
Trong đó, đất thổ cư (đất ở) do hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp được sử dụng ổn định lâu dài.

5/5 - (1 bình chọn)

Related Articles