Hành vi ăn chặn tiền từ thiện sẽ bị xử lý như thế nào?

Từ thiện là một nghĩa cử cao đẹp và nhân văn trong xã hội. Tuy nhiên, trên thực tế, không ít người nhân danh hành vi từ thiện để trục lợi cho bản thân. Vậy theo quy định Khi nào ăn chặn tiền từ thiện bị xử lý hình sự? Hành vi ăn chặn tiền từ thiện sẽ bị xử lý như thế nào? Khi nào hành vi ăn chặn tiền từ thiện bị xử phạt hành chính? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật Bình Dương để được cung cấp thông tin chi tiết về vấn đề này nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật hình sự năm 2015;

Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.

Hiểu thế nào là hành vi ăn chặn từ thiện?

Từ thiện được hiểu là hành động xuất phát từ sự tự nguyện, không vì vụ lợi cá nhân để giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn, thiếu may mắn trong cuộc sống. Để lan tỏa điều tốt đẹp này, nhiều cá nhân, tổ chức thiện nguyện như có sức lan tỏa thông điệp đến mọi người như một số Ca sĩ, Diễn viên, MC,… đã đứng ra kêu gọi, nhận tiền hỗ trợ, quyên góp để thực hiện các hoạt động từ thiện.

Việc kêu gọi và chấp nhận quyên góp từ thiện bản chất là thực hiện giao dịch dân sự, theo đó, khi nhận được tiền quyên góp từ thiện, người kêu gọi quyên góp có nghĩa vụ thực hiện theo đúng mục đích đã kêu gọi trước đó. Mọi hành vi “ăn chặn”, “biển thủ”,… để chiếm đoạt số tiền kêu gọi từ thiện đều là hành vi đáng lên án và cần xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp có đầy đủ chứng cứ và các dấu hiệu của tội phạm cần phải truy cứu trách nhiệm hình sự.

Khi nào hành vi ăn chặn tiền từ thiện bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Trường hợp ăn chặn tiền từ thiện bị xử lý tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

– Tóm tắt quá trình lừa đảo chiếm đoạt tài sản bằng hình thức ăn chặn tiền từ thiện: Đầu tiên là nãy sinh ý định chiếm đoạt tiền của người khác thông qua hình thức kêu gọi quyên góp tiền từ thiện –> Tiếp theo là lên kế hoạch thực hiện, bằng cách dùng thủ đoạn gian dối để kêu gọi mọi người chuyển tiền cho mình –> Sau khi nhận tiền với số tiền lớn hơn 2 triệu đồng thì chiếm giữ lại mà không đi làm từ thiện –> Lúc này tội phạm đã hoàn thành.

+ Thứ 1, ý định chiếm đoạt tiền thông qua việc kêu gọi tiền từ thiện phải xuất hiện đầu tiên. Nghĩa là, ý định chiếm đoạt số tiền mọi người quyên góp làm từ thiện phải xuất hiện trước khi nhận tiền của người khác thì mới có căn cứ để xử lý truy cứu trách nhiệm hình sự với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

+ Thứ 2, số tiền ăn chặn từ việc làm từ thiện phải nhiều hơn 2 triệu đồng, nếu như số tiền ăn chặn tiền từ thiện ít hơn 2 triệu đồng thì phải thuộc các trường hợp đặc biệt được quy định tại khoản 1 điều 174 Bộ luật hình sự thì mới có thể xử lý truy cứu trách nhiệm hình sự với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

+ Thứ 3, phải có hành vi gian dối để chiếm đoạt, ăn chặn tiền từ thiện. Hành vi dùng thủ đoạn gian dối là việc nêu lên nguyên nhân, kết quả của việc làm từ thiện nhằm lấy được lòng tin của mọi người rằng sự việc đi làm từ thiện là có thật, có thể hành vi gian dối với nhiều hình thức khác nhau, nhưng quy chung lại thì đều là những cách thức làm cho người khác tin tưởng mà giao tiền cho mình.

Trên đây là 3 điều kiện phải có thì mới có căn cứ xử lý hành vi chiếm đoạt tiền từ thiện với tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định của pháp luật.

Trường hợp ăn chặn tiền từ thiện bị xử lý hình sự tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

– Tóm tắt quá trình “lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” bằng hình thức ăn chặn tiền từ thiện: Đầu tiên có ý định kêu gọi mọi người quyên góp tiền để đi làm từ thiện thật, suy nghĩ chất phác thật thà –> Sau đó kêu gọi người khác chuyển tiền cho mình để đi làm từ thiện –> Nhận được tiền của người khác –> Thấy tiền nhiều thì nổi lòng tham chiếm đoạt –> Không đi làm từ thiện mà tìm cách giấu, giữ lại để tiêu xài cá nhân –> Tội phạm hoàn thành.

+ Thứ 1, tư tưởng ăn chặn tiền từ thiện xuất hiện sau khi nhận tiền. Nghĩa là ban đầu người làm từ thiện có ý định quyên góp tiền để đi làm từ thiện thật lòng, nhưng sau khi nhận tiền thì nổi lòng tham mà không đi làm từ thiện, sau đó nghĩ cách để chiếm đoạt số tiền từ thiện đó.

+ Thứ 2, số tiền chiếm đoạt trên 4 triệu đồng, nếu dưới 4 triệu thì phải thuộc các trường hợp đặc biệt được quy định tại khoản 1 điều 175 Bộ luật hình sự 2015 thì mới có thể xử lý người ăn chặn tiền từ thiện với tội danh lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

+ Thứ 3, hành vi ăn chặn tiền từ thiện đã được thực hiện hoàn thành. Tùy thuộc vào tính chất của từng vụ việc mà xác định thời gian chiếm đoạt hoàn thành khác nhau. Trong trường hợp kêu gọi tiền từ thiện để hỗ trợ đồng bào miền Trung trong đợt bão lũ thì phải thực hiện kịp thời trong thời gian người dân cần hỗ trợ và như những gì đã cam kết trước đó, nếu như chưa kịp thực hiện thì phải có thông báo cho những người chuyển tiền biết, nếu như sau đợt bão lũ mà vẫn chưa thực hiện công việc từ thiện như đã kêu gọi thì hành vi được xem là đã hoàn thành.

Trên đây là 3 điều kiện để có căn cứ xử lý người ăn chặn tiền từ thiện tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định của pháp luật hiện hành.

Hành vi ăn chặn tiền từ thiện sẽ bị xử lý như thế nào
Hành vi ăn chặn tiền từ thiện sẽ bị xử lý như thế nào

Người có hành vi ăn chặn tiền từ thiện sẽ bị xử lý như thế nào?

Trách nhiệm hành chính

Nếu người kêu gọi quyên góp từ thiện có một trong các hành vi trên thì căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, người vi phạm có thể bị phạt vi phạm hành chính từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

Ngoài ra, còn bị tịch thu toàn bộ số tiền đã kêu gọi, quyên góp được.

Trách nhiệm hình sự

Bên cạnh đó, nếu hành vi chiếm đoạt tiền từ thiện có đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong đó, cần xác định “hành vi gian dối để chiếm đoạt tiền từ thiện” có trước hay sau việc kêu gọi từ thiện.

– Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Căn cứ pháp lý tại điều 174 Bộ luật hình sự 2015 quy định khung hình phạt đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản cụ thể như sau:

“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản”.

Như vậy, khung hình phạt cao nhất cho tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là bị phạt tù chung thân nếu phạm tội trong các trường hợp quy định tại khoản 4 điều 174 bộ luật hình sự 2015. Mức phạt đối với người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có thể lên đến 20 năm tù, thậm chí là tù chung thân.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần tài sản hoặc toàn bộ tài sản.

– Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

iều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, người phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt tù đến 12 năm. Ngoài ra, người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật Bình Dương về vấn đề Hành vi ăn chặn tiền từ thiện sẽ bị xử lý như thế nào?” . Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.

Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về soạn thảo hợp đồng cho thuê đất, hợp đồng cho mượn đất, Hợp đồng mua bán/thuê mua nhà, công trình xây dựng, Hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất, Hợp đồng thuê rừng…. Hãy liên hệ ngay tới Luật Bình Dương để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Nếu tài sản bị chiếm đoạt lên đến vài trăm tỷ sẽ bị xử lý như thế nào?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017); nếu tài sản bị chiếm đoạt lên đến vài trăm tỷ thì mức hình phạt cao nhất mà người phạm tội phải chịu cũng chỉ từ 12 năm đến 20 năm. Do tại quy định đó quy định tài sản chiếm đoạt từ 500.000.000 trở lên.

Khi nào hành vi ăn chặn tiền từ thiện bị xử phạt hành chính?

Theo quy định, trường hợp người thực hiện hành vi kêu gọi tiền quyên góp để làm từ thiện nhưng không dùng số tiền đó vào mục đích từ thiện, thay vào đó là chiếm đoạt số tiền đó thì bị xử phạt hành chính, phạt tiền từ 1 – 2 triệu đồng.

Nếu thực hiện hành vi gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác; mà tài sản đó trị giá dưới 2.000.000 đồng thì có phải chịu trách nhiệm hình sự không?

Nếu thực hiện hành vi gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác; mà tài sản đó trị giá dưới 2.000.000 đồng thì người phạm tội có thể phải chịu trách nhiệm hình sự nếu rơi vào trường hợp quy định tại khoản 1 Điều đó.

5/5 - (1 bình chọn)

Related Articles

Trả lời