Hướng dẫn cách xử lý khi bị lấn chiếm đất hiện nay

Đất đai là một loại tài sản đặc biệt, kiện đòi đất bị lấn chiếm là một trong những biện pháp bảo vệ quyền sở hữu được pháp luật dân sự và pháp luật đất đai ghi nhận. Lấn chiếm đất đai thường xảy ra giữa các hộ gia đình liền kề và là một trong những nguyên nhân phổ biến gây ra tranh chấp. Theo đó, người sử dụng đất hợp pháp được quyền yêu cầu tòa án buộc người chiếm hữu bất hợp pháp phải trả lại tài sản của mình.Cách xử lý khi bị lấn chiếm đất bằng phương thức gì? Hành vi lấn chiếm đất bị xử thế nào? Thủ tục khởi kiện buộc trả lại đất đã lấn chiếm ra sao? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật Bình Dương để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định pháp luật liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc nhé.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Dân sự 2015

Hành vi lấn chiếm đất bị xử thế nào?

Trong thực tế quá trình sử dụng đất của người dân, lấn chiếm đất xảy ra tương đối phổ biến. Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép; hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép. Lấn, chiếm đất đai là một trong các hành vi bị nghiêm cấm. Do đó, việc lấn chiếm đất của người khác sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.

Căn cứ theo Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP, mức phạt tiền đối với hành vi lấn, chiếm đất phụ thuộc vào loại đất bị lấn chiếm, diện tích, khu vực và người thực hiện hành vi. Cụ thể:

Diện tích lấn chiếmMức phạt tiền
Khu vực nông thônKhu vực đô thị
Lấn, chiếm đất chưa sử dụng
Dưới 0,05 héc ta02 – 03 triệu đồngMức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng tại khu vực nông thôn và mức phạt tối đa không quá 500 triệu đồng đối với cá nhân, không quá 01 tỷ đồng đối với tổ chức
Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta03 – 05 triệu đồng
Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta05 – 15 triệu đồng
Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta15 – 30 triệu đồng
Từ 01 héc ta trở lên30 – 70 triệu đồng
Lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất
Dưới 0,05 héc ta03 – 05 triệu đồngMức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng tại khu vực nông thôn và mức phạt tối đa không quá 500 triệu đồng đối với cá nhân, không quá 01 tỷ đồng đối với tổ chức
Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta05 – 10 triệu đồng
Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta10 – 30 triệu đồng
Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta30 – 50 triệu đồng
Từ 01 héc ta trở lên50 – 120 triệu đồng
Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất
Dưới 0,02 héc ta03 – 05 triệu đồngMức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng tại khu vực nông thôn và mức phạt tối đa không quá 500 triệu đồng đối với cá nhân, không quá 01 tỷ đồng đối với tổ chức
Từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta05 – 07 triệu đồng
Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta07 – 15 triệu đồng
Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta15 – 40 triệu đồng
Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta40 – 60 triệu đồng
Từ 01 héc ta trở lên60 – 150 triệu đồng
Lấn, chiếm đất phi nông nghiệp
Dưới 0,05 héc ta10 – 20 triệu đồngMức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng tại khu vực nông thôn và mức phạt tối đa không quá 500 triệu đồng đối với cá nhân, không quá 01 tỷ đồng đối với tổ chức
Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;20 – 40 triệu đồng
Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta40 – 100 triệu đồng
Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta100 – 200 triệu đồng
Từ 01 héc ta trở lên.200 – 500 triệu đồng

Ngoài hình thức xử phạt tiền nêu trên, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm còn bị buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau:

  • Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm;
  • Buộc trả lại đất đã lấn, chiếm;
  • Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất;
  • Buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường hợp sử dụng đất khi chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất;
  • Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Cách xử lý khi bị lấn chiếm đất

Có thể thấy, việc tranh chấp đòi lại quyền lợi khi bị hàng xóm lấn chiếm đất thuộc tranh chấp về quyền sử dụng đất. Loại tranh chấp này thường do một bên tự ý thay đổi ranh giới hoặc có hành vi chiếm diện tích đất của người khác. Trong trường hợp các bên tranh chấp có Sổ đỏ hoặc một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất, nếu muốn giải quyết tranh chấp thì chỉ được khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất.

Theo quy định tại Điều 164, 166, 169, 170 Bộ luật dân sự 2015, chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản (ở đây là đất bị lấn chiếm) có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Tranh chấp khi bên lấn chiếm có diện tích đất được cấp sổ đỏ trùng lên đất của mình

  • Khi bên lấn chiếm đất đai đã đăng ký phần diện tích lấn chiếm thì người bị lấn chiếm tiến hành thủ tục KIỆN ĐÒI LẠI ĐẤT đồng thời yêu cầu Tòa án HỦY GIẤY CHỨNG NHẬN quyền sở hữu đối với đất bị lấn chiếm.
  • Căn cứ theo Điều 34 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và Điều 32 Bộ luật Tố tụng hành chính 2015 thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án cấp tỉnh nơi có bất động sản bị lấn chiếm.

Trường hợp lấn chiếm dù sổ đất không thể hiện đất đó là của mình

Trường hợp bên lấn chiếm chưa đăng ký phần diện tích lấn chiếm trên giấy chủ quyền đất thì người bị lấn chiếm tiến hành kiện đòi lại đất và yêu cầu áp dụng biện pháp cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định theo Điều 127 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 để ngăn chặn việc đăng ký diện tích trên giấy chủ quyền bởi nếu được thực hiện việc đăng ký chủ quyền sẽ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, quyền và lợi ích hợp pháp của người bị lấn chiếm đất.

Người bị lấn chiếm cần thực hiện khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản.

Cách xử lý khi bị lấn chiếm đất
Cách xử lý khi bị lấn chiếm đất

Thủ tục khởi kiện buộc trả lại đất đã lấn chiếm

Tranh chấp đất đai là một trong những tranh chấp diễn ra phổ biến nhưng rất khó giải quyết. Lý do là vì liên quan đến bất động sản nên cơ quan nhà nước cần phải xác minh các giấy tờ địa chính liên quan đến các bất động sản tranh chấp, điều này mất không ít thời gian và công sức. Nhiều độc giả thắc mắc không biết theo quy định, Thủ tục khởi kiện buộc trả lại đất đã lấn chiếm thực hiện ra sao, hãy cùng theo dõi nội dung sau:

Thủ tục khởi kiện buộc trả lại đất đã lấn chiếm như sau:

Thủ tục hòa giải cơ sở

Khoản 3, 4 Điều 202 Luật Đất Đai 2013 quy định: “Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác”.

  • Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
  • Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã.
  • Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

Như vậy, trước hết các bên cần tiến hành hòa giải theo quy định. Sau khi hòa giải không thành người bị lấn chiếm tiến hành thủ tục khởi kiện ra Tòa án theo quy định.

Hồ sơ khởi kiện theo đúng quy định của pháp luật

  • Đơn khởi kiện
  • Tài liệu, chứng cứ kèm theo
  • Giấy tờ nhân thân (Chứng minh nhân dân, căn cước công dân, sổ hộ khẩu,…)

Thủ tục khởi kiện buộc trả lại đất đã lấn chiếm

Để buộc người lấn chiếm trả lại đất, người khởi kiện cần tiến hành các thủ tục cần thiết để được Tòa án giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật. Thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp như sau:

  1.  Nộp hồ sơ khởi kiện đến Tòa án nơi có đất bị lấn chiếm giải quyết trong thời hiệu pháp luật quy định
  2.  Tòa ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí khi hồ sơ hợp lệ
  3. Người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí rồi nộp lại biên lai cho Tòa
  4. Tòa án ra quyết định thụ lý và tiến hành thủ tục cần thiết để giải quyết.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Cách xử lý khi bị lấn chiếm đất”   Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như Ghi chú ly hôn cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp

Đất bị lấn chiếm làm sai diện tích trong sổ đỏ có đòi lại được không?

Đối với phần diện tích đất bị lấn chiếm sai diện tích trong sổ đỏ thì cá nhân bị lấn chiếm có quyền kiện đòi lại phần đất của mình bị lấn chiếm. Theo đó hành vi của người lấn chiếm đất làm dịch chuyển thay đổi ranh giới, mốc giới của thửa đất trên làm mở rộng diện tích thửa đất của mình. Việc lấn chiếm đất trên vi phạm pháp luật và người lấn chiếm đất buộc phải trả lại diện tích ban đầu cho người bị lấn chiếm. Hành vi lấn chiếm đất bị xử phạt hành chính hoặc hình sự tùy theo mức độ vi phạm mà cơ quan chức năng xử lý.

Xử lý hành vi lấn chiếm đất sai trong diện tích sổ đỏ như thế nào?

Đối với hành vi vi phạm lấn chiếm đất nhằm mục đích mở rộng diện tích đất thì bị xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp được quy định mức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai đối với các hành vi lấn đất bao gồm:
Lấn đất là việc người đang sử dụng đất tự chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất.
Chiếm đất là việc sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc việc sử dụng đất do được Nhà nước giao, cho thuê nhưng hết thời hạn giao, cho thuê đất không được Nhà nước gia hạn sử dụng mà không trả lại đất hoặc sử dụng đất khi chưa thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Đánh giá post

Related Articles