Kết hôn khi dưới 18 tuổi có vi phạm pháp luật không?

Kết hôn là việc nam nữ tự nguyện đến với nhau và tiến hành đăng ký xác lập quan hệ hôn nhân với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Để được kết hôn, hai bên nam và nữ cần phải đáp ứng một số quy chuẩn nhất định về độ tuổi, giới tính, tình trạng độc thân,… theo quy định. Hiện nay có không ít trường hợp nam nữ kết hôn khi chưa đủ 18 tuổi. Nhiều độc giả băn khoăn không biết theo quy định hiện hành, Kết hôn khi dưới 18 tuổi có vi phạm pháp luật không? Bao nhiêu tuổi thì được kết hôn? Xử lý việc kết hôn trái pháp luật do vi phạm về tuổi kết hôn như thế nào? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật sư Bình Dương để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định pháp luật liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc nhé.

Căn cứ pháp lý

  • Luật hôn nhân và gia đình 2014

Kết hôn là gì?

Theo khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014, Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

Như vậy, kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Khi kết hôn, các bên nam nữ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn được Luật hôn nhân và gia đình quy định và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn có thẩm quyền thì việc kết hôn đó mới được công nhận là hợp pháp và giữa các bên nam nữ mới phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật.

Bao nhiêu tuổi thì được kết hôn?

Theo Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện như sau:

  • Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
  • Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
  • Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
  • Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn sau đây:
  • Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
  • Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
  • Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
  • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
  • Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Như vậy, độ tuổi kết hôn hợp pháp của nam và nữ theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay là nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên. Trường hợp kết hôn khi chưa đủ tuổi thì được xem là hành vi tảo hôn theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Kết hôn khi dưới 18 tuổi có vi phạm pháp luật không?

Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định, nam, nữ kết hôn với nhau phải đáp ứng điều kiện về độ tuổi như sau: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.

Ngoài ra, Luật này cũng định nghĩa, việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên được coi là tảo hôn. Trong đó, tảo hôn bị nghiêm cấm, quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

Như vậy, nếu bạn chưa đủ 18 tuổi thì sẽ không đủ điều kiện đăng ký kết hôn. Nếu cố tình vi phạm, chẳng hạn không đăng ký kết hôn được nhưng vẫn làm đám cưới thì có thể sẽ bị xử phạt hành chính đối với hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn theo quy định.

Kết hôn khi dưới 18 tuổi bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Hành vi kết hôn với người chưa đủ tuổi (tảo hôn) hay tổ chức tảo hôn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 58 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, cụ thể:

  • Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.
  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án.

Ngoài ra, người tổ chức kết hôn cho người chưa đủ tuổi kết hôn thì bị xử phạt hành chính, nặng hơn có thể bị phạt tù theo quy định tại Điều 183 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

“Điều 183. Tội tổ chức tảo hôn

Người nào tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho những người chưa đến tuổi kết hôn, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.”

Kết hôn khi dưới 18 tuổi
Kết hôn khi dưới 18 tuổi

Như vậy, kết hôn với người chưa đủ tuổi thì có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt cao nhất là 05 triệu đồng còn đối với người tổ chức tảo hôn cho người khác thì có thể đối mặt với hình phạt cao nhất là cải tạo không giam giữ đến 02 năm.

Xử lý việc kết hôn trái pháp luật do vi phạm về tuổi kết hôn như thế nào?

Theo Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, việc kết hôn trái pháp luật xử lý như sau:

  • Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và pháp luật về tố tụng dân sự.
  • Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
  • Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Mời bạn xem thêm:

Khuyến nghị:

Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư Bình Dương, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề kết hôn, ly hôn đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.

Thông tin liên hệ

Luật sư Bình Dương sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Kết hôn khi dưới 18 tuổi” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là dịch vụ Ly hôn đơn phương. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Câu hỏi thường gặp

Chưa đủ tuổi kết hôn nhưng chung sống với nhau như vợ chồng thì có được gọi là tảo hôn?

Trường hợp hai người không đủ tuổi kết hôn vẫn chung sống như cặp vợ chồng nhưng không tổ chức cưới thì vẫn được gọi là tảo hôn. Bởi, theo khoản 8 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014  giải thích:
Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật này.”
Và theo điểm a khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì điều kiện về độ tuổi kết hôn là nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên.
Như vậy, từ các quy định trên thì tảo hôn được hiểu là việc kết hôn trái pháp luật do vi phạm về độ tuổi kết hôn. Một trong các trường hợp được coi là tảo hôn là hai người chung sống như vợ chồng dưới tuổi luật định, tức là hai bên nam nữ chung sống như vợ chồng, đồng thời một hoặc cả hai bên nam nữ chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định. Do đó, việc hai vợ chồng không tổ chức đám cưới mà vẫn chung sống với nhau khi chưa đủ tuổi kết hôn vẫn được gọi là tảo hôn. 

Không đăng ký kết hôn có thể làm giấy khai sinh cho con được không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015 về quyền được khai sinh, khai tử như sau:
“Điều 30. Quyền được khai sinh, khai tử
1. Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh.
2. Cá nhân chết phải được khai tử.
3. Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.
4. Việc khai sinh, khai tử do pháp luật về hộ tịch quy định.”
Theo quy định trên cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh. Như vậy, chưa đăng ký kết hôn thì bạn vẫn có thể làm khai sinh cho con theo như quy định trên.

Quy định chung về đăng ký kết hôn như thế nào?

Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về đăng ký kết hôn như sau:
– Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
– Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.

5/5 - (1 bình chọn)

Related Articles

Trả lời