Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản bị đi tù bao nhiêu năm?

Trong những năm gần đây, hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là vấn đề được báo chí nhắc đến rất nhiều. Hành vi này ngày càng diễn biến phức tạp trong xã hội, với nhiều thủ đoạn ngày càng tinh vi và khó đoán, gây khó khăn cho cơ quan chức năng trong việc điều tra phát hiện tội phạm. Cá nhân, tổ chức nào có hành vi lạm dụng tín nhiệm nhằm chiếm đoạt tài sản sẽ bị xử phạt theo chế tài mà pháp luật hình sự quy định. Nhiều độc giả thắc mắc không biết theo quy định, Khi nào cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản? Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản bị đi tù bao nhiêu năm? Phân biệt tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và lừa đảo chiếm đoạt tài sản như thế nào? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật Bình Dương để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định pháp luật liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017

Khái niệm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Pháp luật về hình sự hiện nay chưa có định nghĩa thế nào là lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản mà mới chỉ liệt kê các hành vi thế nào là lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại điểm a, b khoản 1 điềi 175 Bộ luật hình sự 2015. Tuy nhiên xong ta có thể hiểu như sau:

Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản tài sản đó, hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

Phân biệt tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Hành vi lừa đảo là dùng “Thủ đoạn gian dối” nhằm chiếm đoạt tài sản. Hành vi lạm dụng tín nhiệm là “Lợi dụng uy tín, lòng tin” trên cơ sở các “Hợp đồng” và để chiếm hữu được tài sản và sau đó là c chiếm đoạt tài sản. Các hợp đồng này là chữ “Tín” tức là lòng tin, hay tín nhiệm để người bị hại tin và giao tài sản.

Yếu tố “Hợp đồng” rất quan trọng để phân biệt hai tội này. Thứ nhất, hợp đồng một cách hợp pháp, nay thẳng để người bị hại giao tài sản. Sau đó, mới thực hiện hành vi gian dối nhằm chiếm đoạt. Còn tội lừa đảo là người bị hại bị lừa bởi hành vi gian dối để giao tài sản. 

Mục đích của cả hai tội phạm này là nhằm chiếm đoạt tài sản nên không thể nhận định rằng ý định chiếm đoạt có trước hay sau. Điểm phân biệt quan trọng là cách thức để chiếm hữu được tài sản là hợp đồng hợp pháp hay hành vi gian dối.

Ví dụ: Cũng hình thức hợp đồng nhưng là hai tội khác nhau: 

– A ký giấy vay B (hợp đồng mượn) 999 triệu đồng nhưng A cố tình ghi tài sản bảo đảm không có thật, ghi tên, địa chỉ sai và thậm chí ký chữ ký khác (Cố tình ký khác so với chữ ký thường dùng). Sau đó A “dù” mất tăm. Đây là tội lừa đảo. 

– A ký giấy vay B như trên một cách hợp pháp nhưng sau đó A cố tình làm cho mình mất khả năng chi trả (tẩu tán tài sản chẳng hạn). A phạm tội lạm dụng tín nhiệm. 

Như vậy, trường hợp của bạn đưa ra. Là A lợi dụng lòng tin để mượn tài sản. Sau đó cầm cố và …. (Trốn hoặc nói là mất, hoặc nói cầm nhưng không trả hoặc mất khả năng chi trả. Đây là lạm dụng tín nhiệm.

Khi nào cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản?

Chủ thể của tội phạm

Có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi từ 16 tuổi trở lên. Đây là một trong các điểm mới của Bộ luật hình sự 2015 so với Bộ  luật hình sự 1999

Khách thể của tội phạm

Khách thể của tội lạm dụng tín nhiệm cũng tương tự như các tội có tính chất chiếm đoạt khác, nhưng tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản không xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu. 

Mặt khách quan của tội phạm

Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) đã quy định thêm một hành vi khách quan của tội lạm dụng tín nhiệm đó là “đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả”. Đây chính là một bước hoàn thiện của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi năm 2017.

Hành vi khách quan của tội lạm dụng tín nhiệm tài sản là hành vi chiếm đoạt, nhưng khác với hành vi chiếm đoạt ở các tội phạm khác, hành vi chiếm đoạt ở tội này là sự vi phạm nghĩa vụ trả lại tài sản.

Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

Khi một chủ thể có được tài sản thông qua hợp đồng ngay thẳng (vay, mượn, thuê…) nhưng “cố tình không trả” thì chủ thể đó đã vi phạm nghĩa vụ trả lại tài sản với lỗi cố ý trực tiếp, gây hậu quả là làm cho chủ tài sản mất khả năng thực hiện quyền sở hữu của mình đối với tài sản.

Những hành vi khách quan cần có những điểm đáng lưu ý sau:  Người phạm tội có được tài sản một cách hợp pháp thông qua các hợp đồng vay, mượn thuê tài sản của người khác hoặc bằng hình thức khác.

Sau khi có được tài sản người phạm tội mới dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;  Nếu người phạm tội không dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản thì cũng bị coi là lạm dụng tín nhiệm.

Mặt chủ quan của tội phạm

  • Lỗi: Cố ý trực tiếp
  • Mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản bị đi tù bao nhiêu năm?

 Hình phạt chính

– Phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm

– Phạt tù từ 2 năm đến 7 năm nếu thuộc một trong các trường hợp

  • Có tổ chức;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
  • Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
  • Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
  • Tái phạm nguy hiểm;
  • Gây hậu quả nghiêm trọng.

– Phạt tù từ 7 năm đến 15 năm nếu thuộc trong các trường hợp

  • Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
  •  Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

– Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu thuộc một trong các trường hợp:

  • Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
  • Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Hình phạt bổ sung

– Phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng

– Bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm

– Bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là các thông tin của Luật Bình Dương về Quy định “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” theo pháp luật hiện hành. Ngoài ra nếu bạn đọc quan tâm tới vấn đề khác liên quan như là dịch vụ Đổi tên bố trong giấy khai sinh. có thể tham khảo và liên hệ tới Luật Bình Dương để được tư vấn, tháo gỡ những khúc mắc một cách nhanh chóng.

Mời quý khách liên hệ với Luật Bình Dương thông qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn cụ thể.

Câu hỏi thường gặp

Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thế nào thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm?

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
 a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; 
 b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Sau khi đã chiếm đoạt được tài sản, người phạm tội bị đuổi bắt mà gây chết người thì có bị xử thêm tội khác không?

Nếu sau khi đã chiếm đoạt được tài sản, người phạm tội bị đuổi bắt mà có hành vi chống trả để tẩu thoát, gây chết người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người phạm tội còn phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người hoặc tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.

Hình phạt bổ sung của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là gì?

Người phạm tội này còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

5/5 - (1 bình chọn)

Related Articles

Trả lời