Lừa đảo 2 triệu có đi tù không theo quy định?

Trong những năm gần đây, báo chí rất nhiều lần đưa tin các vụ lừa đảo chiếm đoạt tài sản, giá trị tài sản chiếm đoạt dao động từ vài triệu đến hàng trăm triệu, hàng tỉ cũng có. Pháp luật nước ta đã có những chế tài nghiêm trị các cá nhân, tổ chức có hành vi lừa đảo này. Nhiều người thắc mắc không biết liệu xét dưới góc độ pháp lý, hành vi lừa đảo 2 triệu có đi tù không? Lừa đảo chiếm đoạt tiền nhưng đã trả lại có bị đi tù không? Quy định về lừa đảo chiếm đoạt tài sản dưới 2 triệu như thế nào? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật Bình Dương để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định pháp luật liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc nhé.

Quy định về lừa đảo chiếm đoạt tài sản dưới 2 triệu

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật. Xét dưới góc độ lý luận, hành vi này không chỉ gây thiệt hại đến tài sản của người bị hại mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự xã hội. Vậy quy định pháp luật về lừa đảo chiếm đoạt tài sản dưới 2 triệu như thế nào, độc giả hãy cùng theo dõi nội dung sau:

Theo Luật hình sự hiện hành, những cá nhân có hành vi lừa đảo, gian lận, chiếm đoạt tài sản của người khác với giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc có giá trị dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng;

Hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản, hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản và chưa được xoá án tích mà tiếp tục vi phạm, sẽ bị xử phạt một hình thức cải tạo mà không giam giữ trong khoảng thời gian không quá ba năm hoặc bị xử phạt tù trong khoảng thời gian từ sáu tháng đến ba năm.

Để cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, chúng ta cần xác định đến 4 yếu tố chính:

+ Khách thể của tội phạm, chủ thể của tội phạm, mặt khách quan của tội phạm và mặt chủ quan của tội phạm. Việc đánh giá đầy đủ tất cả những yếu tố này là cần thiết để xác định một hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản có xảy ra hay không, và liệu có đủ cơ sở để truy tố và xử lý theo quy định của Điều 174 Bộ luật Hình sự hay không.

Trong yếu tố mặt khách quan của tội phạm, có điều kiện quan trọng là giá trị của tài sản bị chiếm đoạt phải từ hai triệu đồng trở lên.

Tuy nhiên, nếu giá trị tài sản dưới hai triệu đồng, tội phạm vẫn có thể cấu thành khi mà xảy ra các trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng hoặc người phạm tội đã bị xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến việc chiếm đoạt tài sản, hoặc đã từng bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản và chưa xoá án tích mà vẫn tiếp tục vi phạm.

Lừa đảo 2 triệu có đi tù không?

Chị A và anh C có mối quan hệ làm ăn buôn bán với nhau. Vào ngày 25/08/2023, chị A phát hiện ra mình bị anh C lừa đảo 1 triệu đồng hiện kim nên thắc mắc không biết liệu hành vi này của anh C có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không. Liệu Lừa đảo 2 triệu có đi tù không, hãy cùng theo dõi:

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là việc một người dùng thủ đoạn gian dối, cố ý đưa ra các thông tin không đúng sự thật để người khác tin và giao tài sản nhằm chiếm đoạt tài sản.

Người thực hiện hành vi gian dối để chiếm đoạt tài sản trị giá từ 02 triệu đồng trở lên hoặc dưới 02 triệu nhưng thuộc một trong các trường hợp sau có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017:

– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm;

– Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội: Cướp giật tài sản; Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; Cưỡng đoạt tài sản; Trộm cắp tài sản… chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

– Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

Theo đó, hình phạt chính và hình phạt bổ sung với tội này như sau:

– Hình phạt chính:

Khung 01:

Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 03 năm trong trường hợp:

Người thực hiện hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản trị giá từ 02 triệu đồng – dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp nêu trên.

Khung 02:

Phạt tù từ 02 – 07 năm nếu thuộc một trong các trường hợp:

+ Có tổ chức;

+ Có tính chất chuyên nghiệp;

+ Tài sản chiếm đoạt trị giá từ 50 – dưới 200 triệu đồng;

+ Tái phạm nguy hiểm;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt.

Khung 03:

Phạt tù từ 07 – 15 năm nếu thuộc một trong các trường hợp:

+ Tài sản chiếm đoạt trị giá từ 200 – dưới 500 triệu đồng;

+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

Khung 04:

Phạt tù từ 12 – 20 năm hoặc tù chung thân:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên;

+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

– Hình phạt bổ sung:

Bị phạt tiền từ 10 – 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Có thể thấy, tùy thuộc vào tính chất, mức độ hành vi phạm tội mà người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản phải chịu các mức phạt tù khác nhau. Với giá trị tài sản chiếm đoạt được từ 02 – dưới 50 triệu đồng, người phạm tội có thể lĩnh án tù đến 03 năm.

Lừa đảo 2 triệu có đi tù không
Lừa đảo 2 triệu có đi tù không

Lừa đảo chiếm đoạt tiền nhưng đã trả lại có bị đi tù không?

Tình huống đặt ra là chị B và anh D là họ hàng bà con xa. Vào ngày 20/05/2023, chị B bị anh D lừa mất 2 triệu đồng. Chị B dọa sẽ tố cáo anh D trước pháp luật nên anh D đã trả lại số tiền lừa chị B vào khoảng hai tháng sau đó. Vậy xét dưới góc độ pháp lý, hành vi lừa đảo chiếm đoạt tiền nhưng đã trả lại có bị đi tù không, hãy cùng chúng tôi làm rõ:

Áp dụng theo quy định Tại Điều 155 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định về khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại quy định như sau:

“Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại

1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết”.

Theo đó, mặc dù đã trả hết số tiền lừa đảo, người bị lừa đã rút đơn tố cáo nhưng vì Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 không thuộc một trong các trường hợp chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi có yêu cầu của bị hại được liệt kê ở trên nên cơ quan điều tra vẫn tiếp tục khởi tố vụ án theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định.

Tuy nhiên, việc trả lại toàn bộ số tiền đã chiếm đoạt cho nạn nhân sẽ được coi là tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015: “Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả”.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Lừa đảo 2 triệu có đi tù không?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như Đổi tên căn cước công dân cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 1 tỷ, đi tù bao nhiêu năm?

Trường hợp lừa đảo chiếm đoạt tài sản từ 01 tỷ đồng trở lên, người thực hiện hành vi phạm tội bị phạt tù từ 12 – 20 năm hoặc tù chung thân.

Bị người khác lừa tiền, tố cáo ở đâu?

Theo Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch số 01/2017, các cơ quan, tổ chức sau có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo tội phạm gồm:
– Cơ quan điều tra;
– Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
– Viện kiểm sát các cấp;
– Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an;
– Tòa án các cấp;
– Cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác.
Người bị lừa đảo tài sản có thể làm đơn trình báo về vụ việc kèm theo các chứng cứ gửi tới Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an… nơi cư trú để được giải quyết kịp thời.

5/5 - (1 bình chọn)

Related Articles