Mẫu hợp đồng ủy quyền theo quy định mới 2023

Ủy quyền là một trong những giao dịch thường gặp trong cuộc sống. Bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền và được chi trả một khoản thù lao nhất định nếu có thỏa thuận. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa nắm rõ cách soạn thảo hợp đồng khi thực hiện giao dịch ủy quyền theo quy định mới hiện nay. Vậy cụ thể, theo quy định hiện hành, mẫu hợp đồng ủy quyền là mẫu nào? Loại hợp đồng này có bắt buộc phải công chứng không? Khi nào được đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật Bình Dương để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định pháp luật liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc nhé.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Dân sự 2015

Hợp đồng ủy quyền là loại hợp đồng gì?

Theo Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015:

Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Hiện nay, thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định. Trường hợp các bên không thỏa thuận với nhau về thời hạn này và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập giao dịch.

Hợp đồng ủy quyền có bắt buộc phải công chứng không?

Căn cứ Điều 55 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:

  1. Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.
  2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.”
    Dựa theo căn cứ này, Luật Công chứng 2014 cũng chỉ quy định về thủ tục công chứng loại hợp đồng này chứ không bắt buộc phải công chứng. Tuy nhiên, có một số trường hợp được nêu tại những văn bản chuyên ngành thì bắt buộc phải công chứng cụ thể như sau:

Căn cứ khoản 2 Điều 96 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về việc thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo cụ thể như sau:

“Điều 96. Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

  1. Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ (sau đây gọi là bên nhờ mang thai hộ) và vợ chồng người mang thai hộ (sau đây gọi là bên mang thai hộ) phải có các nội dung cơ bản sau đây:
    a) Thông tin đầy đủ về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo các điều kiện có liên quan quy định tại Điều 95 của Luật này;
    b) Cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 97 và Điều 98 của Luật này;
    c) Việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ trợ để bảo đảm sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và các quyền, nghĩa vụ khác có liên quan;
    d) Trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận.
  2. Thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng. Trong trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý.
    Trong trường hợp thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ được lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở y tế này.”
    Ngoài ra, không được ủy quyền trong trường hợp đăng ký kết hôn; đăng ký lại việc kết hôn; đăng ký nhận cha, mẹ, con.

Tải về mẫu hợp đồng ủy quyền

Bạn có thể tham khảo và Tải về mẫu hợp đồng ủy quyền tại đây:

Hướng dẫn soạn thảo mẫu hợp đồng ủy quyền

  • Việc ủy quyền cần phải được lập thành văn bản. Trong một số trường hợp hoạt động ủy quyền phải có sự chứng thực xác nhận của bên thứ ba là văn phòng công chứng. Thông thường vấn đề ủy quyền liên quan đến chuyển nhượng, mua bán quyền sử dụng đất sẽ được xác lập tại văn phòng công chứng theo Luật công chứng năm 2014 và Luật đất đai năm 2013. Các trường hợp khác liên quan đến các giao dịch dân sự theo quy định của luật dân sự thì không cần phải công chứng.
  • Cần quy định về thời hạn ủy quyền (Nếu không quy định về thời hạn ủy quyền thì hợp đồng sẽ có hiệu lực trong vòng 01 năm kể từ ngày xác lập quan hệ ủy quyền có hiệu lực.
  • Trong hợp đồng ủy quyền cũng cần quy định về có được phép ủy quyền lại cho bên thứ ba hay không. Nếu quy định là được phép ủy quyền lại thì nên quy định là cần có sự đồng ý bằng văn bản của bên được ủy quyền thì mới được phép ủy quyền lại cho bên thứ 3. Quy định này tránh việc tranh chấp trong hoạt động ủy quyền.
  • Nội dung và phạm vi ủy quyền cần được quy định rõ ràng, chi tiết và gắn với trách nhiệm của bên được ủy quyền. Ví dụ: Bên ủy quyền chỉ được thực hiện các nội dung trong phạm vi ủy quyền, nếu thực hiện ngoài phạm vi thì phải được sự đồng ý bằng văn bản, nếu không sẽ phải chịu trách nhiệm độc lập về mặt pháp lý đối với phạm vi thực hiện công việc ngoài phạm vi ủy quyền. 

Hợp đồng ủy quyền có thời hạn bao lâu?

Tại Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hạn ủy quyền cụ thể như sau:

“Điều 563. Thời hạn ủy quyền

Thời hạn giao dịchủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.”

Như vậy, đối với câu hỏi của bạn thì hợp đồng này không mặc nhiên phải công chứng, chứng thực mới có giá trị pháp lý trừ một số trường hợp bắt buộc. Trường hợp bắt buộc phải công chứng, chứng thực nhưng không thực hiện mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất 2/3 nghĩa vụ trong hợp đồng thì hợp đồng đó vẫn hiệu lực.

Hợp đồng ủy quyền
Hợp đồng ủy quyền

Khi nào được đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền?

Theo Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015, trong những trường hợp sau sẽ được đơn phương chấm dứt thực hiện hợp :

– Bên ủy quyền:

+ Trường hợp giao dịch có thù lao: Có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, với điều kiện phải trả thù lao cho bên đượcủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện, đồng thời phải bồi thường thiệt hại;

+ Trường hợp giao dịch không có thù lao: Có quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, với điều kiện phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý;

+ Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng đã bị chấm dứt.

– Bên được ủy quyền:

+ Trường hợp giao dịch có thù lao: Có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, tuy nhiên, nếu có thiệt hại xảy ra thì phải bồi thường thiệt hại cho bênủy quyền;

+ Trường hợp giao dịch không có thù lao: Có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý.

Mời bạn xem thêm:

Khuyến nghị

Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ hợp đồng uỷ quyền, Luật sư Bình Dương với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Hợp đồng ủy quyền” đã được Luật Bình Dương giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật Bình Dương chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ Thêm tên bố vào giấy khai sinh. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102

Câu hỏi thường gặp

Người ủy quyền có được ủy quyền lại không?

Việc ủy quyền lại được quy định tại Điều 564 Bộ luật này, theo đó, bên được ủy quyền được ủy quyền lại nếu:
– Có sự đồng ý của bên ủy quyền;
– Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.
Tuy nhiên, việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu, đồng thời hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu.

Người thừa kế ở nước ngoài có thể ủy quyền khai nhận di sản thừa kế được không?

Căn cứ Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng ủy quyền là văn bản thỏa thuận giữ người ủy quyền và người được ủy quyền, trong đó người được ủy quyền thay mặt người ủy quyền thực hiện một hoặc một số công việc thuộc phạm vi ủy quyền trong thời hạn ủy quyền. Đồng thời, pháp luật không quy định phạm vi ủy quyền là trong nước hay nước ngoài.
Như vậy, người thừa kế (người ủy quyền) đang ở nước ngoài có quyền ủy quyền cho người khác (người được ủy quyền) đang ở Việt Nam để đại diện người thừa kế thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế.

Hai bên có bắt buộc phải cùng có mặt để lập hợp đồng ủy quyền?

Theo quy định hiện hành, hợp đồng ủy quyền về bất động sản nói riêng và ủy quyền về các nội dung khác đều không yêu cầu cả hai bên đều phải có mặt tại cùng một tổ chức hành nghề công chứng để thực hiện việc lập và công chứng. Mặc dù không bắt buộc mọi trường hợp đều phải công chứng nhưng để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên, việc công chứng ủy quyền là hành động nên làm.

5/5 - (1 bình chọn)

Related Articles

Trả lời