Người đưa hối lộ có bị phạt không theo quy định?

Hối lộ là một trong những vấn nạn bị lên án rất nặng nề trong xã hội. Nhà nước đã và đang cố gắng để điều tra, giám sát và xử lý nghiêm khắc những cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm. Tuy nhiên, vấn nạn hối lộ sẽ không thể giải quyết triệt để nếu chỉ đặt ra chế tài xử phạt đối với người nhận hối lộ. Nhiều độc giả thắc mắc không biết theo quy định của pháp luật hiện hành, Người đưa hối lộ có bị phạt không? Người đưa hối lộ bị xử phạt như thế nào theo? Xử lý kỷ luật với hành vi đưa hối lộ ra sao theo quy định? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật sư Bình Dương để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định pháp luật liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật hình sự năm 2015

Thế nào là hành vi đưa hối lộ?

  • Tội đưa hối lộ là hành vi đưa tài sản hoặc lợi ích phi vật chất một cách bất chính cho người có chức vụ, quyền hạn.
  • Hành vi đưa của hối lộ có thể diễn ra trước hoặc sau khi người có chức vụ, quyền hạn làm theo yêu cầu của người đưa.
  • Theo đó, người đưa hối lộ có thể yêu cầu người nhận hối lộ làm một công việc vụ thể hoặc không làm để mang lại lợi ích cho mình.
  • Hành vi đưa của hối lộ có thể được thực hiện trực tiếp hoặc qua trung gian, tài sản lợi ích hối lộ có thể được thụ hưởng bởi chính người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác, tổ chức khác theo ý chí của người có chức vụ, quyền hạn.

Người đưa hối lộ có bị phạt không?

Đưa hối lộ là hành vi dùng tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác hoặc lợi ích phi vật chất trực tiếp hoặc qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ.

 Người đưa hối lộ sẽ bị truy trứu trách nhiệm hình sự khi có các dấu hiệu pháp lý của tội phạm như sau:

* Khách thể của tội phạm là xâm phạm đến sự hoạt động đúng đắn của các cơ quan, tổ chức.

* Mặt khách quan của tội phạm là hành vi đưa của hối lộ cho người có chức vụ quyền hạn.

Một hành vi bị coi là hối lộ khi giá trị của hối lộ từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc các loại giá trị phi vật chất khác (như tình dục, vị trí, việc làm…). Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi đã loại bỏ tình tiết định tội “từ hai triệu đồng đến dưới mười triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều lần”. Như vậy, theo Luật hình sự mới, mọi hành vi đưa của hối lộ có giá trị dưới 2.000.000 đồng bất luận gây hậu quả gì hoặc được thực hiện nhiều lần cũng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hối lộ.

Hành vi ở đây được thực hiện dưới hình thức: đã đưa hoặc sẽ đưa trực tiếp hoặc qua trung gian. Như vậy, hành vi hối lộ cần phải được xác định trước hết bởi hai yếu tố: chủ thể “đưa của hối lộ” và “của hối lộ” của ai. Một điểm mới của Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi so với Bộ luật hình sự năm 1999, đó là đã đưa ra định nghĩa cụ thể cho hành vi đưa hối lộ. Tuy nhiên, việc quy định hành vi đưa hối lộ bao gồm cả hành vi “sẽ đưa” có thể sẽ gây khó khăn cho quá trình điều tra, truy tố tội phạm liên quan đến xác định chứng cứ và thời điểm hoàn thành tội phạm này.

Cũng cần phân biệt giữa hành vi đưa hối lộ với hành vi môi giới hối lộ.

Chủ thể của tội phạm: bất kỳ ai có năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đến một độ tuổi theo quy định của Bộ luật hình sự thì đều có thể trở thành chủ thể của tội phạm này.

* Mặt chủ quan của tội phạm là lỗi cố ý trực tiếp.

  Nếu người đưa hối lộ đưa nhầm cho người không có chức vụ quyền hạn thì vẫn cấu thành tội đưa hối lộ, nếu người nhận biết người đưa nhầm mình là người có chức vụ quyền hạn mà vẫn nhận của hối lộ thì người nhận bị xử lý về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

Tội đưa hối lộ có động cơ vụ lợi. Mục đích là để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ. Tuy nhiên, động cơ không phải là dấu hiệu cấu thành bắt buộc của tội phạm này.

Tình tiết tăng nặng:

+ Có tổ chức;

+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

+ Dùng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.

Người đưa hối lộ có bị phạt không
Người đưa hối lộ có bị phạt không

Người đưa hối lộ bị xử phạt như thế nào?

Mức xử phạt hành chính

Người có hành vi đưa, nhận hối lộ có thể bị xử lý hành chính với các mức như sau:

– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi đưa, môi giới, nhận hối lộ trong việc đăng ký, quản lý cư trú.

– Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi đưa tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác hoặc lợi ích phi vật chất hối lộ cho người thi hành công vụ.

(Điều 9, 21 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)

Mức xử lý hình sự

Điều 364 về tội đưa hối lộ trong Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 đã đặt ra các khung hình phạt đối với tội này như sau:

Điều 364. Tội đưa hối lộ

1. Người nào trực tiếp hay qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác bất kỳ lợi ích nào sau đây để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

b) Lợi ích phi vật chất.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

c) Dùng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

đ) Phạm tội 02 lần trở lên;

e) Của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

3. Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

4. Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

6. Người nào đưa hoặc sẽ đưa hối lộ cho công chức nước ngoài, công chức của tổ chức quốc tế công, người có chức vụ trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước cũng bị xử lý theo quy định tại Điều này.

7. Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.

Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.

Như vậy, Người nào trực tiếp hay qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác bất kỳ lợi ích nào sau đây để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đưa hối lộ với mức phạt cao nhất lên đến 20 năm tù.

Xử lý kỷ luật với hành vi đưa hối lộ như thế nào?

Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm quy định về phòng, chống tham nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị áp dụng thức thức kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo.

Đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì có thể bị áp dụng hình thức kỷ luật giáng chức hoặc cách chức.

Trường hợp công chức, viên chức bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng, trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định, bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án, cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật ra quyết định kỷ luật buộc thôi việc.

Mời bạn xem thêm:

Khuyến nghị:

Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư Bình Dương, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề pháp lý, đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang. 

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Người đưa hối lộ có bị phạt không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật Bình Dương luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là dịch vụ tra cứu thông tin quy hoạch Vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp

Đưa hối lộ khi đăng ký thường trú bị phạt như thế nào?

Căn cứ Khoản 3 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
Cho người khác đăng ký cư trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi;
Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 04 đến 08 người lưu trú;
Cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú;
Đưa, môi giới, nhận hối lộ trong việc đăng ký, quản lý cư trú.
Theo đó, hành nếu bạn thực hiện hành vi đưa hối lộ khi đăng ký thường trú có thể bị xử phạt với mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.

Mức phạt cao nhất đối với hành vi nhận hối lộ là bao nhiêu năm tù?

Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội nhận hối lộ với mức hình phạt cao nhất là tử hình.

Biếu quà Tết bao nhiêu để không phạm tội đưa hối lộ?

Theo Điều 12 Quyết định 64/2007/QĐ-TTg thì trong dịp Tết truyền thống, cán bộ, công chức được tặng quà có giá trị dưới 500.000 đồng Việt Nam thì được phép nhận quà mà không phải báo cáo và không phải chịu trách nhiệm.
Tuy nhiên, người tặng quà phải là người không liên quan đến hoạt động công vụ do cán bộ, công chức giải quyết hoặc không thuộc phạm vi quản lý; hoặc việc tặng quà không có mục đích liên quan đến các hành vi tham nhũng. Cán bộ, công chức, viên chức khi nhận được quà tặng không đúng quy định thì phải báo cáo Thủ trưởng trực tiếp và nộp lại quà tặng cho cơ quan, đơn vị mình trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quà tặng.

5/5 - (1 bình chọn)

Related Articles

Trả lời