Quyết định 28 về hỗ trợ tiền điện quy định như thế nào?

Trong xã hội hiện nay vẫn còn khá nhiều hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn cần được cơ quan nhà nước và các nhà hảo tâm giúp đỡ và hỗ trợ phần nào đó những chi phí để trang trải cuộc sống, ổn định an sinh xã hội. Nhận thấy điều đó, những năm gần đây ngành điện lực tích cực triển khai thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ giá điện cho hộ nghèo, hộ thu nhập thấp. Vậy cụ thể, Quyết định 28 về hỗ trợ tiền điện quy định như thế nào? Chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo theo Quyết định 28 được quy định ra sao? Ngoài hỗ trợ tiền điện, hộ nghèo còn hưởng các chính sách xã hội nào? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật Bình Dương để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định pháp luật liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc nhé.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Dân sự năm 2015

Khái niệm hộ nghèo, hộ cận nghèo

Về hộ nghèo:

Hộ nghèo là những hộ gia đình đảm bảo những điều kiện nhất định theo quy định của Nhà nước và pháp luật. Theo đó, ở từng khu vực, tiêu chí xác định hộ nghèo là khác nhau. Cụ thể:

– Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;

+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

– Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;

+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

Về hộ cận nghèo:

Cũng giống hộ nghèo, hộ cận nghèo được xác định theo khu vực, địa phương. Những đối tượng thuộc hộ cận nghèo cần đảm bảo những tiêu chí nhất định như sau:

– Khu vực nông thôn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

– Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.

Chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo theo Quyết định 28 về hỗ trợ tiền điện

Theo  Điều 2 Thông tư 190/2014/TT-BTC mức hỗ trợ, phương thức hỗ trợ và thời gian thực hiện như sau:

“Điều 2. Mức hỗ trợ, phương thức hỗ trợ và thời gian thực hiện

Mỗi hộ nghèo và hộ chính sách xã hội chỉ được hưởng một mức hỗ trợ tiền điện. Mức hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành là 46.000 đồng/hộ/tháng. Khi cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 tăng, giảm so với hiện hành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương điều chỉnh kịp thời mức hỗ trợ tiền điện hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 đã điều chỉnh.

Phương thức hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội: Chi trả trực tiếp theo hình thức hỗ trợ bằng tiền từng quý đến hộ nghèo và hộ chính sách xã hội.

Thời gian thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội được thực hiện từ ngày 01 tháng 6 năm 2014 theo quy định tại Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ”

Từ quy định nêu trên thì có thể thấy mức hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt hàng tháng theo quy định sẽ tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành là 46.000 đồng/hộ/tháng.

Khi cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 tăng, giảm so với hiện hành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương điều chỉnh kịp thời mức hỗ trợ tiền điện sinh hoạt hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 đã điều chỉnh. Hiện tại mức giá sinh hoạt bật 1 là 1.678 đồng/kWh (0-50kWh).

Quyết định 28 về hỗ trợ tiền điện
Quyết định 28 về hỗ trợ tiền điện

Hộ cận nghèo có được hỗ trợ tiền điện không theo Quyết định 28?

Không chỉ hộ nghèo được hỗ trợ tiền điện, một số hộ chính sách xã hội khác cũng được hưởng chế độ này của Nhà nước.

Cụ thể, Điều 1 Quyết định số 60/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện là hộ có một trong những tiêu chí sau:

– Hộ có thành viên đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng không thuộc diện hộ nghèo theo quy định của pháp luật và có lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt trong tháng không quá 50 KWh ở vùng có điện lưới;

– Hộ có thành viên đang hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật sống ở vùng chưa có điện lưới;

– Hộ đồng bào dân tộc thiểu số sống ở vùng chưa có điện lưới.

Theo quy định trên, các hộ cận nghèo cũng có thể được hỗ trợ tiền điện nếu đáp ứng được một trong các tiêu chí trên. Trường hợp không đáp được tiêu chí nào thì hộ cận nghèo không được hỗ trợ tiền điện sinh hoạt.

Quyết định 28 về hỗ trợ tiền điện quy định như thế nào?

Bạn có thể tham khảo nội dung Quyết định 28 về hỗ trợ tiền điện và tải về tại đây:

Ngoài hỗ trợ tiền điện, hộ nghèo còn hưởng các chính sách xã hội nào?

Ngoài chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, Nhà nước còn có nhiều chính sách xã hội khác nhằm giúp đỡ những người thuộc hộ nghèo vượt lên hoàn cảnh khó khăn như:

– Cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí, hỗ trợ tiền ăn khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước từ tuyến huyện trở lên

– Miễn học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho học sinh, sinh viên

Các đối tượng học sinh, sinh viên được miễn học phí quy định tại Điều 15 Nghị định 81/2021/NĐ-CP, trong đó bao gồm:

  • Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (nếu ở với ông bà) thuộc diện hộ nghèo.
  • Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học người dân tộc thiểu số có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà (nếu ở với ông bà) thuộc hộ nghèo.

Ngoài ra, trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên theo chương trình giáo dục phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo còn có thể được hỗ trợ chi phí học tập.

– Được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng

Điều 5, 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định những người thuộc hộ nghèo sau đây sẽ được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng:

  • Người từ đủ 60 đến dưới 80 tuổi, không có người phụng dưỡng được trợ cấp 540.000 đồng/tháng.
  • Người từ đủ 80 tuổi, không có người phụng dưỡng được trợ cấp 720.000 đồng/tháng.
  • Người từ đủ 75 – 80 tuổi không thuộc trường hợp trên đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn được trợ cấp 360.000 đồng/tháng.
  • Người đơn thân hoặc góa vợ hoặc chồng thuộc hộ nghèo mà đang nuôi con ăn học được hỗ trợ 360.000 đồng/tháng/con.
  • Trẻ em dưới 03 tuổi đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn được hỗ trợ 540.000 đồng/tháng.

Khuyến nghị

Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư Bình Dương, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề pháp lý, đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang. 

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Luật sư Bình Dương sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Quyết định 28 về hỗ trợ tiền điện” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là dịch vụ Trích lục khai sinh. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Câu hỏi thường gặp

Hộ nghèo có được nhận trợ cấp xã hội hàng tháng không?

Câu trả lời là có. Căn cứ Khoản 4 và 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:
– Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất quy định tại khoản 2 Điều này (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con).

Nguồn kinh phí hỗ trợ tiền điện sinh hoạt cho hộ nghèo từ ngân sách Nhà nước phải đám bảo những nguyên tắc nào?

Căn cứ Điều 3 Thông tư 190/2014/TT-BTC quy định về nguồn kinh phí thực hiện hỗ trợ cho hộ nghèo như sau:
“Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện
1. Nguồn kinh phí hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội do ngân sách nhà nước đảm bảo theo nguyên tắc sau:
a) Ngân sách Trung ương: Hỗ trợ 100% kinh phí cho các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách và tỉnh Quảng Ngãi; hỗ trợ 50% kinh phí cho các địa phương có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách Trung ương dưới 50%;
b) Ngân sách địa phương: Những địa phương có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách Trung ương dưới 50%, cân đối ngân sách địa phương bố trí 50% kinh phí. Các địa phương còn lại, ngân sách địa phương tự đảm bảo. Đối với các địa phương có số hộ nghèo theo chuẩn nghèo của địa phương cao hơn chuẩn hộ nghèo quốc gia, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định cân đối ngân sách địa phương để thực hiện hỗ trợ tiền điện cho số hộ nghèo đó.

Mỗi hộ nghèo được hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt hàng tháng bao nhiêu kWh?

Mỗi hộ nghèo được hỗ trợ tiền điện cho mục đích sinh hoạt hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành là 46.000 đồng/hộ/tháng.
Khi cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 tăng, giảm so với hiện hành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố điều chỉnh kịp thời mức hỗ trợ tiền điện hàng tháng tương đương tiền điện sử dụng 30 kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 đã điều chỉnh.

5/5 - (1 bình chọn)

Related Articles