Thế nào là vi phạm bản quyền hình ảnh

Hiện nay, lĩnh vực sở hữu trí tuệ đã và đang được các quốc gia trên thế giới quan tâm, trong đó có Việt Nam. Các hoạt động trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ đóng vai trò rất lớn trong sự phát triển kinh tế, xã hội của một quốc gia. Trong bối cảnh các hành vi xâm phạm bản quyền vẫn còn diễn ra rất phổ biến, nhiều cá nhân, tổ chức hiện nay đặc biệt chú ý đến các quy định pháp luật liên quan, nhất là các vấn đề về xâm phạm bản quyền hình ảnh.

Vậy cụ thể, theo quy định của pháp luật hiện hành, Thế nào là vi phạm bản quyền hình ảnh? Mức xử phạt khi vi phạm bản quyền hình ảnh là bao nhiêu? Hiểu như thế nào là bản quyền hình ảnh? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật Bình Dương để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định pháp luật liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc nhé.

Hiểu như thế nào là bản quyền hình ảnh?

Sở hữu trí tuệ bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau, xuất hiện len lỏi trong cuộc sống hằng ngày của chúng ta thông qua các hình dạng vật chất cụ thể như sách báo, tạp chí, công cụ,… đặc biệt là hình ảnh. Mỗi tác phẩm này sẽ được bảo hộ bản quyền nếu chủ sở hữu đã đăng ký bảo hộ theo quy định. Vậy cụ thể, theo quy định của pháp luật hiện hành, Hiểu như thế nào là bản quyền hình ảnh, mời quý độc giả cùng chúng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung sau nhé:

Khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2009 quy định: Quyền tác giả được hiểu là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.

Như vậy, quyền tác giả chính là các quyền mà được nhà nước trao cho các tổ chức, cá nhân là tác giả hay chủ sở quyền tác giả đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.

Tác phẩm chính là những sản phẩm được con người sáng tạo trong những lĩnh vực như văn học, nghệ thuật và khoa học và được thể hiện bằng bất kỳ phư­ơng tiện hay hình thức nào.

Khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định:

Quyền tác giả phát sinh được xác định kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện d­ưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay ch­ưa công bố, đã đăng ký hay ch­ưa đăng ký.

Theo quy định trên, ta có thể thấy quyền tác giả có những đặc điểm sau:

– Đối tượng của quyền tác giả chính là những sản phẩm mang tính sáng tạo và được nhà nước bảo hộ không phụ thuộc vào các giá trị của nội dung hay giá trị của nghệ thuật chỉ cần những tác phẩm đó được thể hiện bằng các phương tiện hoặc hình thức khác.

– Quyền tác giả thiên về việc bảo hộ hình thức thể hiện các tác phẩm.

– Hình thức để xác lập quyền theo cơ chế bảo hộ tự động.

Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả bao gồm những loại hình tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học; tác phẩm phái sinh (tác phẩm phái sinh chính là các tác phẩm được dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác, hay tác phẩm phóng tác, cải biên hoặc chuyển thể, biên soạn, chú giải và tuyển chọn).

– Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học bao gồm:

+ Tác phẩm văn học, khoa học hay sách giáo khoa, giáo trình và các tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác. Các tác phẩm được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác được hiểu là các tác phẩm được thể hiện bằng chữ nổi cho những người khiếm thị, các ký hiệu tốc ký và các ký hiệu tương tự được thay cho chữ viết mà những đối tượng tiếp cận có thể thực hiện sao chép được bằng nhiều hình thức khác nhau.

+ Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác: chính là các tác phẩm được thể hiện bằng các ngôn ngữ nói và nó phải được định hình dưới những hình thức vật chất nhất định.

+ Tác phẩm báo chí: chính là những tác phẩm có các nội dung độc lập và có cấu tạo hoàn chỉnh, bao gồm các thể loại như phóng sự, ghi nhanh, tường thuật hay phỏng vấn, phản ánh,…. nhằm mục đích đăng, phát trên các loại báo in, báo nói hay các báo hình, báo điện tử hoặc các phương tiện khác.

+ Tác phẩm âm nhạc: chính là những tác phẩm được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong các bản nhạc hoặc thể hiện dưới dạng các ký tự âm nhạc khác hoặc được định hình trên những bản ghi âm, ghi hình có hoặc là không có lời, và không phụ thuộc vào việc trình diễn hay là không trình diễn.

Thế nào là vi phạm bản quyền hình ảnh
Thế nào là vi phạm bản quyền hình ảnh

+ Tác phẩm sân khấu: là những tác phẩm thuộc loại hình nghệ thuật biểu diễn, bao gồm những thể loại như chèo, tuồng, cải lương, múa rối, kịch nói, kịch dân ca,….

+ Tác phẩm điện ảnh: chính là các tác phẩm được thể hiện bằng những hình ảnh động được kết hợp hoặc không kết hợp với những âm thanh theo nguyên tắc của ngôn ngữ điện ảnh. Những hình ảnh tĩnh được lấy ra từ một tác phẩm điện ảnh nào đó là một phần của tác phẩm điện ảnh đó.

+ Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng: tác phẩm tạo hình được hiểu chính là các tác phẩm được tác giả thể hiện bởi những đường nét, màu sắc hay hình khối, bố cục. Ví dụ như những tác phẩm hội họa, đồ họa, điêu khắc,…Còn đối với tác phẩm là mỹ thuật ứng dụng được hiểu chính là các tác phẩm được tác giả thể hiện bởi những đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục với các tính năng hữu ích, nó có thể gắn liền với một đồ vật hữu ích nào đó và được sản xuất thủ công hoặc công nghiệp. Ví dụ như thiết kế đồ họa, thiết kế thời trang,…

+ Tác phẩm nhiếp ảnh: là các tác phẩm thể hiện những hình ảnh thế của giới khách quan trên những vật liệu bắt sáng hoặc thể hiện trên các phương tiện mà hình ảnh được tạo ra, hoặc có thể được tạo ra bằng những phương pháp hóa học, điện tử, các phương pháp kỹ thuật khác. Những tác phẩm nhiếp ảnh có thể có chú thích hoặc không có chú thích.

+ Tác phẩm kiến trúc: được hiểu chính là những tác phẩm thuộc loại hình kiến trúc như những bản vẽ thiết kế kiến trúc về các công trình hoặc tổ hợp các công trình, nội thất, phong cảnh; công trình kiến trúc.

+ Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học

+ Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;

+ Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.

– Đối với tác phẩm phái sinh là văn học, nghệ thuật và khoa học chỉ được bảo hộ khi tác phẩm không gây phương hại đến các quyền tác giả đối với tác phẩm mà được dùng để làm tác phẩm phái sinh.

Như phân tích trên và theo các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ thì có thể thấy không có quy định nào quy định rõ về thuật ngữ bản quyền hình ảnh. Tuy nhiên tại Khoản 9 Điều 6 Nghị định 17/2023/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả có quy định rằng:

Tác phẩm nhiếp ảnh là tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ quy định tại điểm h khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ là tác phẩm thể hiện hình ảnh thế giới khách quan trên vật liệu bắt sáng hoặc trên phương tiện mà hình ảnh được tạo ra, hay có thể được tạo ra bằng các phương pháp hóa học, điện tử hoặc phương pháp kỹ thuật khác. Tác phẩm nhiếp ảnh có thể có chú thích hoặc không có chú thích.

Như vậy, qua quy định này ta có thể hiểu rằng bản quyền hình ảnh chính là việc ghi nhận quyền tác giả đối với các tác phẩm được thể hiện dưới dạng hình ảnh thế giới khách quan trên những vật liệu bắt sáng hoặc trên những phương tiện mà hình ảnh được tạo ra, hoặc nó có thể được tạo ra bằng những phương pháp hóa học, điện tử hoặc những phương pháp kỹ thuật khác. Và quyền tác giả đối với những hình ảnh đó sẽ được bảo hộ kể từ khi hình ảnh đó được sáng tạo và được thể hiện d­ưới một hình thức vật chất nhất định và không phân biệt về nội dung, chất l­ượng hay hình thức, phương tiện hoặc không phân biệt là đã công bố hay ch­ưa công bố và đã đăng ký hay chưa đăng ký.

Thế nào là vi phạm bản quyền hình ảnh?

Trong bối cảnh công nghệ và khoa học phát triển, các hành vi xâm phạm sở hữu trí tuệ, xâm phạm bản quyền ngày càng diễn biến phức tạp, đặc biệt là các hành vi liên quan đến việc xâm phạm bản quyền hình ảnh. Vậy cụ thể, theo quy định của pháp luật hiện hành, hiểu thế nào là vi phạm bản quyền hình ảnh, mời quý độc giả cùng chúng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung sau nhé:

Theo quy định của pháp luật về Sở hữu trí tuệ thì quyền tác giả bao gồm có quyền nhân thân và quyền tài sản.

Quyền nhân thân được pháp luật quy định bao gồm có:

– Quyền đặt tên cho tác phẩm

– Quyền được đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm kể cả sau khi tác phẩm đã được công bố hoặc sử dụng

– Quyền công bố hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm

– Quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm

Quyền tài sản được pháp luật quy định bao gồm có:

– Quyền được làm tác phẩm phái sinh

– Quyền được biểu diễn tác phẩm trước công chúng

– Quyền sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp toàn bộ hoặc một phần của tác phẩm

– Quyền được phân phối, nhập khẩu để phân phối đến công chúng

– Quyền được phát sóng, truyền đạt đến công chúng tác phẩm

– Quyền được cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính

Như vậy, vi phạm bản quyền hình ảnh chính là việc một cá nhân, tổ chức tự ý sử dụng trái phép hình ảnh thuộc tác phẩm điện ảnh mà không có sự cho phép của tác giả hay chủ sở hữu quyền tác giả của tác phẩm điện ảnh đó, xâm phạm đến các quyền nhân thân và quyền tài sản của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả.

Mời bạn xem thêm: Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được chúng tôi cập nhật mới hiện nay.

Thế nào là vi phạm bản quyền hình ảnh?
Thế nào là vi phạm bản quyền hình ảnh

Mức xử phạt khi vi phạm bản quyền hình ảnh

Nhận thấy tầm quan trọng của việc bảo hộ tài sản trí tuệ của cá nhân, tổ chức, nhà nước ta đã quy định các hình thức chế tài xử phạt cụ thể đối với các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ nói chung và các hành vi xâm phạm bản quyền hình ảnh nói riêng. Vậy cụ thể, theo quy định của pháp luật hiện hành, mức xử phạt khi vi phạm bản quyền hình ảnh là bao nhiêu, mời quý độc giả cùng chúng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung sau nhé:

Khi các cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm bản quyền hình ảnh thì sẽ bị xử phạt như sau:

– Hành vi sử dụng tác phẩm hình ảnh mà không nêu tên thật hoặc không đúng tên thật, không nêu bút danh tác giả, tên tác phẩm (kể cả đối với bản sao tác phẩm) sẽ bị xử phạt hành chính từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức đồng thời buộc các cá nhân, tổ chức đó phải cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng và phải sửa lại cho đúng tên tác giả, tên tác phẩm trên bản sao tác phẩm. (Căn cứ khoản 1 Điều 9 Nghị định 131/2013/NĐ-CP)

– Hành vi tự ý sửa chữa hoặc cắt xén tác phẩm hình ảnh gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả sẽ bị xử phạt hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân và phạt từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức. Đồng thời phải chịu biện pháp khắc phục hậu quả buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng thông tin sai sự thật và  buộc bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm. (Căn cứ Khoản 1, Khoản 3 Điều 10 Nghị định 131/2013/NĐ-CP).

– Hành vi xuyên tạc tác phẩm là hình ảnh mà gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả sẽ bị xử phạt hành chính từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với ca nhân và phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức. Đồng thời phải chịu biện pháp khắc phục hậu quả buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng thông tin sai sự thật và  buộc bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm. (Căn cứ Khoản 2, Khoản 3 Điều 10 Nghị định 131/2013/NĐ-CP).

– Hành vi công bố tác phẩm là hình ảnh mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả theo quy định sẽ bị xử phạt hành chính từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân và xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức. Đồng thời buộc cải chính công khai trên phương tiện thông tin đại chúng (Căn cứ Điều 11 Nghị định 131/2013/NĐ-CP).

– Hành vi phân phối tác phẩm hình ảnh mà không được sự cho phép của chủ sở hữu quyền tác giả sẽ bị xử phạt hành chính từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân và bị phạt từ 20.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức. Đồng thời buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm. (Căn cứ Điều 15 Nghị định 131/2013/NĐ-CP).

– Hành vi truyền đạt tác phẩm hình ảnh đến công chúng sẽ bị xử phạt hành chính từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với cá nhân và bị xử phạt từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với tổ chức. Đồng thời buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm (Căn cứ 17 Nghị định 131/2013/NĐ-CP).

– Hành vi sao chép tác phẩm hình ảnh mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả chúng sẽ bị xử phạt hành chính từ 18.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với cá nhân và bị xử phạt từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức. Đồng thời buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm (Căn cứ Điều 18 Nghị định 131/2013/NĐ-CP).

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Thế nào là vi phạm bản quyền hình ảnh?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Bình Dương luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan vui lòng liên hệ đến hotline. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện..

Câu hỏi thường gặp

Thủ tục đăng ký bản quyền hình ảnh như thế nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định 22/2018/NĐ-CP về thủ tục đăng ký bản quyền hình ảnh như sau:
Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả hoặc Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng). Hồ sơ có thể gửi qua đường bưu điện.

Quy trình xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm bản quyền ra sao?

Quy trình xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm bản quyền:
Những người có chức danh sau đây đều có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính như Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp; Thanh tra văn hoá, thể thao và du lịch và thanh tra chuyên ngành khác; Công an nhân dân; Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển, hải quan và quản lý thị trường.
Sau khi những đối tượng này phát hiện ra hành vi vi phạm hành chính về quyền hình ảnh đều có quyền lập biên bản vi phạm hành chính theo đúng quy định của pháp luật về xử lý vi phạm về hành chính.

5/5 - (1 bình chọn)

Related Articles