Thời hạn đổi bằng lái xe B1 là bao lâu?

Bằng lái xe là một loại chứng chỉ mà cơ quan có thẩm quyền cấp cho một cá nhân, cho phép cá nhân đó có quyền sử dụng, tham gia điều khiển phương tiện giao thông trên đường. Giấy phép lái xe ngày nay cũng quan trọng giống như chứng minh thư vậy, khi điều khiển xe mà không có chúng hoặc giấy phép trái với quy định nghĩa là bạn đang vi phạm pháp luật. Nhiều người thắc mắc không biết Thời hạn đổi bằng lái xe B1 là bao lâu? Quy định về các loại bằng lái xe hiện nay như thế nào? Bằng lái xe hạng B1 hết hạn, có phải thi lại? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật Bình Dương để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định pháp luật liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc nhé.

Căn cứ pháp lý

  • Thông tư 12/2017/TT-BGTVT

Quy định về các loại bằng lái xe hiện nay như thế nào?

Giấy phép lái xe hay còn gọi là Bằng lái xe là một loại giấy phép, chứng chỉ do cơ quan nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp cho một cá nhân cụ thể cho phép người đó được phép vận hành, lưu thông, tham gia giao thông bằng xe cơ giới các loại như xe máy, xe mô tô phân khối lớn, xe ô tô, xe tải, xe buýt, xe khách, xe container hoặc các loại hình xe khác trên các con đường công cộng. Quy định về các loại bằng lái xe hiện nay như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT như sau:

Phân hạng giấy phép lái xe

  1. Hạng A1 cấp cho:
    a) Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;
    b) Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.
  2. Hạng A2 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
  3. Hạng A3 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.
  4. Hạng A4 cấp cho người lái xe để điều khiển các loại máy kéo nhỏ có trọng tải đến 1.000 kg.
  5. Hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
    a) Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
    b) Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
    c) Ô tô dùng cho người khuyết tật.
  6. Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
    a) Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
    b) Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
    c) Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
  7. Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
    a) Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;
    b) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1.
  8. Hạng C cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
    a) Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;
    b) Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;
    c) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2.
  9. Hạng D cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
    a) Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;
    b) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C.
  10. Hạng E cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:
    a) Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi;
    b) Các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và D.
  11. Người có giấy phép lái xe các hạng B1, B2, C, D và E khi điều khiển các loại xe tương ứng được kéo thêm một rơ moóc có trọng tải thiết kế không quá 750 kg.
  12. Hạng F cấp cho người đã có giấy phép lái xe các hạng B2, C, D và E để điều khiển các loại xe ô tô tương ứng kéo rơ moóc có trọng tải thiết kế lớn hơn 750 kg, sơ mi rơ moóc, ô tô khách nối toa, được quy định cụ thể như sau:
    a) Hạng FB2 cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng B2 có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1 và hạng B2;
    b) Hạng FC cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng C có kéo rơ moóc, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C và hạng FB2;
    c) Hạng FD cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng D có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D và FB2;
    d) Hạng FE cấp cho người lái xe ô tô để lái các loại xe quy định tại giấy phép lái xe hạng E có kéo rơ moóc và được điều khiển các loại xe: ô tô chở khách nối toa và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D, E, FB2, FD.
  13. Hạng giấy phép lái xe sử dụng cho người lái xe ô tô khách giường nằm, ô tô khách thành phố (sử dụng để kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt) thực hiện theo quy định tại khoản 9 và khoản 10 Điều này. Số chỗ ngồi trên xe được tính theo số chỗ trên xe ô tô khách cùng kiểu loại hoặc xe ô tô có kích thước giới hạn tương đương chỉ bố trí ghế ngồi.
    Theo đó, các loại bằng lái xe hiện nay bao gồm các loại được quy định như trên.

Thời hạn đổi bằng lái xe B1 là bao lâu?

Để có thể điều khiển phương tiện giao thông lưu thông trên đường chúng ta cần phải có giấy phép lái xe. Quy định về giấy phép lái xe ở các quốc gia tuy có khác nhau tùy vào đặc thù của mỗi nước nhưng nhìn chung để nhận được giấy phép lái xe, người xin cấp giấy phép lái xe cần trải qua nhiều thủ tục pháp lý như nộp đơn xin cấp, phải trải qua một bài kiểm tra lái xe hoặc những kỳ thi sát hạch về lái xe nghiêm ngặt. Vậy Thời hạn đổi bằng lái xe B1 là bao lâu, hãy cùng theo dõi:

Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT như sau:

Thời hạn của giấy phép lái xe

  1. Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 không có thời hạn.
  2. Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
  3. Giấy phép lái xe hạng A4, B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.
  4. Giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE có thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp.
  5. Thời hạn của giấy phép lái xe được ghi trên giấy phép lái xe.
    Theo đó, Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.

Như vậy, tùy theo trường hợp bạn là nam hay nữ thì thời hạn của bằng lái xe B1 sẽ dựa theo độ tuổi của bạn. Trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm.

Bằng lái xe hạng B1 hết hạn, có phải thi lại?

Sau khi được cấp Giấy phép lái xe, người đó mới có quyền (về mặt pháp lý) để tham gia giao thông bằng phương tiện xe. Giấy phép lái xe thông thường được cấp căn cứ vào độ tuổi nhất định. Khi một người vi phạm Luật giao thông, cảnh sát giao thông có thể yêu cầu xuất trình giấy phép lái xe để kiểm tra. Một số quy định pháp luật ở các nước có hình thức xử phạt tịch thu giấy phép lái xe hoặc tước giấy phép lái xe có thời hạn hay không có thời hạn (giam bằng lái).

Theo quy định tại Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, khi giấy phép lái xe hết hạn, tài xế có thể làm thủ tục cấp lại giấy phép lái xe. Tùy thuộc vào thời gian quá hạn mà người tài xế có thể phải thi sát hạch lại bằng lái xe B1 hoặc không. Cụ thể:

– Bằng lái xe B1 hết hạn dưới 03 tháng: Tài xế được cấp lại bằng lái xe mà không cần thi sát hạch.

– Bằng lái xe B1 hết hạn từ 03 tháng đến dưới 01 năm: Tài xế được cấp lại bằng lái xe hạng B1 sau khi vượt qua bài thi sát hạch lại lý thuyết.

– Bằng lái xe B1 hết hạn từ 01 năm trở lên: Tài xế được cấp lại bằng lái xe hạng B1 sau khi vượt qua bài sát hạch lại lý thuyết và thực hành.

Thời hạn đổi bằng lái xe B1
Thời hạn đổi bằng lái xe B1

Bằng lái xe hạng B1 được cấp lại trong trường hợp này có thời hạn 10 năm để từ ngày được cấp.

Bằng lái xe B1 cho phép điều khiển xe gì?

Bằng lái xe hay giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân, cho phép tham gia giao thông với loại xe phù hợp. Mỗi hạng lái xe A1, A2, A3, A4 cũng cho phép cá nhân tham gia giao thông và điều khiển mỗi phương tiện khác nhau. Khi một người vi phạm Luật giao thông, cảnh sát giao thông có thể yêu cầu xuất trình giấy phép lái xe để kiểm tra. 

Để biết chính xác bằng B1 lái xe gì cần căn cứ vào khoản 5 và 6 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT với nội dung quy định như sau:

  1. Hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

a) Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;

b) Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;

c) Ô tô dùng cho người khuyết tật.

  1. Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các loại xe sau đây:

a) Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe;

b) Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg;

c) Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.

Theo quy định này, giấy phép lái xe hạng B1 bao gồm 02 loại: hạng B1 tự động số và hạng B1 số sàn. Mỗi loại bằng lái xe được phéo điều khiển các loại phương tiện sau:

– Hạng B1 tự động số được lái các xe:

  • Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi (tính cả chỗ ngồi của người lái xe).
  • Ô tô tải (tính cả ô tô tải chuyên dùng) số tự động có trọng tải dưới 3.500 kg.
  • Ô tô dùng cho người khuyết tật.

– Hạng B1 số sàn được lái các xe:

  • Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi (tính cả chỗ ngồi của người lái xe).
  • Ô tô tải (tính cả ô tô tải chuyên dùng) có trọng tải dưới 3.500 kg.
  • Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải dưới 3.500 kg.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thời hạn đổi bằng lái xe B1”   Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như Trích lục bản án ly hôn cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Câu hỏi thường gặp

Thi bằng lái xe B1 cần chuẩn bị gì?

Điều 58 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định, khi điều khiển phương tiện, người lái xe phải mang theo các giấy tờ: Đăng ký xe; Giấy phép lái xe; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới; Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Không có bằng lái xe phạt bao nhiêu?

Theo Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, mức phạt đối với người tham gia giao thông không có bằng lái xe như sau:
– Phạt tiền từ 01 – 02 triệu đồng: Người điều khiển xe máy có dung tích xi-lanh dưới 175 cm3.
– Phạt tiền từ 04 – 05 triệu đồng: Người điều khiển xe máy có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên.
– Phạt tiền từ 10 – 12 triệu đồng: Người điều khiển ô tô.
Tuy nhiên, nếu có bằng lái xe nhưng quên mang theo thì mức phạt đối với người vi phạm sẽ nhẹ hơn rất nhiều. Cụ thể:
– Phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng: Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự.
– Phạt tiền từ 200.000 – 400.000 đồng: Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại tương tự.
Có thể thấy, mức phạt đối với hành vi “không có” cao hơn gấp nhiều lần hành vi “quên mang” bằng lái xe.

5/5 - (1 bình chọn)

Related Articles