Thủ tục làm giấy khai sinh cho con nuôi theo quy định 2022

Cần đáp ứng điều kiện gì để được nhận con nuôi? Trường hợp nào cần phải làm lại giấy khai sinh cho con nuôi? Quy định về quyền thay đổi nội dung trong giấy khai sinh của con nuôi như thế nào? Thủ tục làm giấy khai sinh cho con nuôi năm 2022 ra sao? Mời quý khách hàng theo dõi bài viết sau đây của Luật Bình Dương để được cung cấp thông tin chi tiết về vấn đề thủ tục làm giấy khai sinh cho con nuôi cùng với những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

Luật hộ tịch năm 2014.

Luật Nuôi con nuôi 2010.

Khái niệm con nuôi

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Luật Nuôi con nuôi 2010 thì con nuôi được định nghĩa như sau:

Con nuôi là người được nhận làm con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.

Người được nhận làm con nuôi tại Điều 8 Luật này bao gồm:

1. Trẻ em dưới 16 tuổi

2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;

b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.

4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.

Cần đáp ứng điều kiện gì để được nhận con nuôi?

Để tránh những trường hợp lợi dụng việc nhận con nuôi nhằm thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật, Luật Nuôi con nuôi quy định chặt chẽ những điều kiện để một người được phép nhận con nuôi.Theo đó, để được nhận con nuôi, một người phải có đủ các điều kiện nêu tại Điều 14 Luật Nuôi con nuôi, cụ thể như sau: (1) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; (2) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; (3) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; (4) Có tư cách đạo đức tốt.

Riêng trường hợp cha dượng, mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không bắt buộc phải hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; khỏe mạnh, có kinh tế, chỗ ở để chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi.

Trường hợp nào cần phải làm lại giấy khai sinh cho con nuôi?

Sau khi  thủ tục xin con nuôi hoàn tất, bố mẹ nuôi sẽ thực hiện hiệu đính bổ sung thông tin trong giấy khai sinh cho con nuôi. Việc bổ sung, sửa đổi Giấy khai sinh của con nuôi được thực hiện như sau:

+ Trong trường hợp giữa cha, mẹ đẻ và cha, mẹ nuôi có sự thỏa thuận về việc thay đổi phần khai về cha, mẹ từ cha, mẹ đẻ sang cha, mẹ nuôi trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh cho con nuôi đăng ký khai sinh lại theo những nội dung thay đổi đó. Trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “cha, mẹ nuôi”;

+ Việc đăng ký khai sinh lại phải được ghi rõ trong cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh trước đây. Bản chính và bản san Giấy khai sinh của con nuôi được cấp theo nội dung mới. Giấy khai sinh cũ phải thu hồi.

Thủ tục làm giấy khai sinh cho con nuôi
Thủ tục làm giấy khai sinh cho con nuôi

Quy định về quyền thay đổi nội dung trong giấy khai sinh của con nuôi như thế nào?

Theo quy định, việc nhận nuôi con nuôi không đương nhiên làm thay đổi họ, tên của con nuôi theo họ của người nhận nuôi; cha mẹ nuôi có quyền yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi. Tuy nhiên, nếu con nuôi từ đủ 9 tuổi trở lên, thì việc thay đổi họ, tên phải được sự đồng ý của người đó. Trường hợp, con nuôi từ đủ 9 tuổi trở lên không đồng ý việc thay đổi họ, tên của mình, thì con nuôi mang họ, tên cũ. Việc thay đổi họ, tên của con nuôi mất năng lực hành vi chỉ cần có sự đồng ý và yêu cầu của cha, mẹ nuôi. Đối với trẻ em được nhận nuôi là trẻ em bị bỏ rơi thì dân tộc được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi. 

Căn cứ vào Giấy chứng nhận nuôi con nuôi, theo yêu cầu của cha mẹ nuôi và sự đồng ý của con nuôi từ đủ 9 tuổi trở lên, cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền thực hiện việc thay đổi họ, chữ đệm và tên của con nuôi theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật về hộ tịch.

Điều 19 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định việc thay đổi, bổ sung thông tin hộ tịch của con nuôi

Sau khi được giải quyết cho làm con nuôi, theo yêu cầu của cha, mẹ nuôi, UBND nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc nơi cư trú của con nuôi thực hiện thay đổi hộ tịch theo quy định tại Điều 26, Điều 27, Điều 28, Điều 46 Luật Hộ tịch.

Trường hợp trẻ em được nhận làm con nuôi là trẻ bị bỏ rơi, trẻ chưa xác định được cha, mẹ thì theo yêu cầu của cha, mẹ nuôi, UBND nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc nơi cư trú của con nuôi thực hiện bổ sung thông tin của cha, mẹ nuôi vào phần khai về cha, mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh; mục Ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “cha, mẹ nuôi”.

Trường hợp con riêng được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi, nếu Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh còn để trống phần khai về cha hoặc mẹ, UBND nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc nơi cư trú của con nuôi bổ sung thông tin về cha dượng hoặc mẹ kế vào phần khai về cha, mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh; mục Ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “cha nuôi” hoặc “mẹ nuôi”.

Nếu Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh có đủ phần khai về cha và mẹ, thì theo yêu cầu của cha nuôi hoặc mẹ nuôi, UBND nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc nơi cư trú của con nuôi thực hiện thay đổi phần khai về cha dượng hoặc mẹ kế vào phần khai về cha hoặc mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh; mục Ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ “cha nuôi” hoặc “mẹ nuôi”.

Đặc biệt, không thực hiện đăng ký lại khai sinh nếu còn Sổ đăng ký khai sinh trước đây hoặc còn bản chính giấy khai sinh./.

Thủ tục làm giấy khai sinh cho con nuôi năm 2022

Trường hợp đối với trẻ em chưa có giấy khai sinh

Bước 1: Nộp hồ sơ

Đối với người được nhận nuôi, hồ sơ bao gồm:

  • Tờ khai theo mẫu quy định
  • Giấy chứng sinh. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.

Đối với người đi đăng ký khai sinh: xuất trình bản chính một trong các giấu tờ tùy thân (hộ chiếu, chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng) để chứng minh về nhân thân; giấy chứng nhận kết hôn (nếu cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn); sổ Hộ khẩu (hoặc giấu chứng nhận nhân khẩu tập thể, Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn của cha, mẹ trẻ).

Nơi nộp hồ sơ: Đăng ký tại UBND cấp xã nơi cư trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.

Bước 2: Nhận Giấy khai sinh

Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Công chức tư pháp hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

Trường hợp trẻ em đã có Giấy khai sinh

Trong trường hợp người được nhận nuôi đã có giấy khai sinh nhưng muốn thay đổi, cải chính để bổ sung thông tin cha/mẹ nuôi hoặc đổi họ theo người nhận nuôi thì:

Bước 1: Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch

Đối với người được nhận nuôi, hồ sơ bao gồm:

  • Tờ khai theo mẫu quy định;
  • Giấy chứng sinh. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;
  • Giấy khai sinh cũ;
  • Giấy chứng nhận nuôi con nuôi;
  • Các giấy tờ khác liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi, bổ sung nội dung trong Giấy khai sinh cyyx.

Đối với người đi đăng ký khai sinh: xuất trình bản chính một trong các giấu tờ tùy thân (hộ chiếu, chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng) để chứng minh về nhân thân; giấy chứng nhận kết hôn (nếu cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn); sổ Hộ khẩu (hoặc giấu chứng nhận nhân khẩu tập thể, Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn của cha, mẹ trẻ).

Nơi nộp hồ sơ: Đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.

Bước 2. Công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung bổ sung vào trong Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu. Đồng thời ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch và Giấy khai sinh

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật Bình Dương về vấn đề “Thủ tục làm giấy khai sinh cho con nuôi . Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.

Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về sáp nhập doanh nghiệp, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, đăng ký khai sinh không có chứng sinh, giải thể công ty, Thành lập công ty, xác nhận tình trạng hôn nhân, thành lập công ty, đổi tên giấy khai sinh, dich vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài, dịch vụ làm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân…. Hãy liên hệ ngay tới Luật Bình Dương để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Những người nào không được nhận con nuôi?

Những người không đủ điều kiện nhận nuôi con nuôi, cụ thể: (1) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; (2) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; (3) Đang chấp hành hình phạt tù; (4) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

Phải cách con nuôi bao nhiêu tuổi mới được nhận nuôi?

Theo quy định, một trong những điều kiện để được nhận con nuôi là người nhận con nuôi phải hơn con nuôi 20 tuổi.

Ông, bà có được nhận cháu làm con nuôi không?

Tại Điều 13 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định các hành vi bị cấm như sau:
1. Lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi, bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục; bắt cóc, mua bán trẻ em.
2. Giả mạo giấy tờ để giải quyết việc nuôi con nuôi.
3. Phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi.
4. Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số.
5. Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước.
6. Ông, bà nhận cháu làm con nuôi hoặc anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi.
7. Lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm pháp luật, phong tục tập quán, đạo đức, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
Như vậy, theo quy định trên ông, bà nhận cháu làm con nuôi là một hành vi bị cấm.

Đánh giá post

Related Articles

Trả lời