Tội ghi lô đề xử phạt như thế nào theo quy định 2022?

Không phải trường hợp tổ chức ghi lô đề nào cũng bị xử phạt như nhau. Theo đó, tùy theo quy mô tổ chức ghi lô đề người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Vậy theo quy định, Tội ghi lô đề xử phạt như thế nào? Tổ chức ghi lô đề có phải là tổ chức đánh bạc không? Truy cứu trách nhiệm hình sự tội ghi lô đề ra sao theo quy định của pháp luật hình sự? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết “Tội ghi lô đề xử phạt như thế nào?” sau đây của Luật Bình Dương để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Hình sự 2015 

Tổ chức ghi lô đề có phải là tổ chức đánh bạc không?

Trước đây, Nghị quyết 01/2010/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán đã có hướng dẫn như sau:

“Đánh bạc trái phép” là hành vi đánh bạc được thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào với mục đích được thua bằng tiền hay hiện vật mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng thực hiện không đúng với quy định trong giấy phép được cấp.

Theo quy định trên, mọi hành vi được thua bằng tiền hay hiện vật mà không được cơ quan nhà nước cho phép như: Lô đề, xóc đĩa, tú lơ khơ… đều được coi là hình thức đánh bạc. Như vậy, chơi lô, đề cũng được coi là đánh bạc.

Vậy, ghi lô, đề có phải là tổ chức đánh bạc?

Tổ chức đánh bạc là hành vi rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác tham gia đánh bạc. Còn với hành vi ghi lô, đề, có thể hiểu là tổ chức, tạo điều kiện cho những người chơi tham gia đánh lô, đề.

Nói cách khác, việc ghi lô, đề là hành vi tổ chức cho người khác thực hiện hành vi đánh bạc dưới hình thức chơi lô, đề. Do đó, ghi lô, đề cũng được xác định là hành vi tổ chức đánh bạc.

Tội ghi lô đề xử phạt như thế nào?

Tội ghi lô đề xử phạt như thế nào? Tùy vào mức độ vi phạm, người tham gia chơi lô, đề có thể bị phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội đánh bạc. Cụ thể mức xử phạt hành chính tội ghi lô đề như sau:

Điều 28. Hành vi đánh bạc trái phép

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:

a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;

b) Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc;

c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;

d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:

a) Làm chủ lô, đề;

b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;

c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;

d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này;

b) Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;

c) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này.

Như vậy, theo quy định tại khoản 5 Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP nêu trên, người thực hiện một trong các hành vi tổ chức đánh đề sau đây bị phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng. Người thực hiện hành vi nêu trên còn có thể bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Truy cứu trách nhiệm hình sự tội ghi lô đề như thế nào?

Tội ghi lô đề xử phạt như thế nào? Truy cứu trách nhiệm hình sự tội ghi lô đề ra sao? Trên thực tế xét xử các vụ án hình sự thì hành vi ghi lô đề sẽ bị xét xử về tội đánh bạc và/ hoặc tội tổ chức đánh bạc theo quy định tại Điều 321 và Điều 322 Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 (BLHS năm 2015) theo quy định như sau:

“Điều 321. Tội đánh bạc

1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

d) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Điều 322. Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc

1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;

b) Sử dụng địa điểm thuộc quyền Sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;

c) Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20.000.000 đồng trở lên;

Tội ghi lô đề xử phạt như thế nào
Tội ghi lô đề xử phạt như thế nào

d) Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoátkhi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;

đ) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;

c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương, tiện điện tử để phạm tội;

d) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Dấu hiệu về mặt khách quan của Tội đánh bạc theo Điều 321 BLHS năm 2015 thì người phạm tội phải có hành vi “đánh bạc trái phép”.

Theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 01/2010/NQ-HĐTP ngày 22/10/2010 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (Nghị quyết số 01) thì “đánh bạc trái phép là hành vi đánh bạc được thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào với mục đích được thua bằng tiền hay hiện vật mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng thực hiện không đúng với quy định trong giấy phép được cấp”.

Ngoài ra, để cấu thành tội này thì giá trị tiền hoặc hiện vật dùng vào việc đánh bạc phải từ 5.000.000 đồng trở lên.

Trường hợp đã xác định hành vi đánh bạc trái phép nhưng số tiền hoặc hiện vật dùng vào việc đánh bạc dưới 5.000.000 đồng thì người đánh bạc trái phép có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội đánh bạc nếu như đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc hoặc đã bị kết án về một trong các tội đánh bạc, tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết tư vấn của Luật Bình Dương về “Tội ghi lô đề xử phạt như thế nào?”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới tờ khai trích lục giấy khai sinh, trích lục hộ tịch, xin đổi tên trong giấy khai sinh, Đổi tên căn cước công dân, soạn thảo mẫu đơn ly hôn thuận tình… thì hãy liên hệ ngay tới Luật Bình Dương để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Mời quý khách liên hệ đến Luật Bình Dương theo hotline:  0833.102.102 để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất.

Câu hỏi thường gặp

Đánh lô đề online có bị bắt không?

Hiện nay đánh lô đề online đang ngày càng thịnh hành và được cho là “an toàn” đối với người chơi và không vi phạm pháp luật. Tuy nhiên điều 322 về tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc cũng quy định việc sử dụng mạng internet, máy tính, viễn thông, thiết bị điện tử để chơi lô đề cũng là trái phép.
Nói một cách khác thì đánh lô đề online hay offline cũng không được công nhận và người tham gia có thể bị xử lý hành chính hoặc hình sự.

Cá nhân làm chủ lô đề khi bị xử phạt vi phạm hành chính có bị tịch thu tang vật, tịch thu số tiền bán số đề không?

Người làm chủ lô đề sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Đồng thời người vi phạm sẽ bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trên.
Trong trường hợp người làm chủ lô đề là người nước ngoài thì ngoài có biện pháp xử phạt trên, người này còn bị áp dụng hình thức xử phạt là trục xuất.

Người đánh đề bị xử phạt như thế nào?

Tùy vào mức độ vi phạm, người tham gia chơi lô, đề có thể bị phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội đánh bạc. Cụ thể:
Theo khoản 1 Điều 28 , mức phạt hành chính với hành vi mua các số lô, số đề là phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 – 500.000 đồng.
Nếu số tiền hoặc giá trị hiện vật của người chơi lô, đề dùng để đánh bạc có trị giá trên 05 triệu đồng hoặc dưới 05 triệu nhưng đã bị phạt hành chính hay đã bị kết án về hành vi đánh bạc, tổ chức đánh bạc mà chưa được xóa án tích thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội đánh bạc. Theo đó, người chơi lô, đề bị truy cứu trách nhiệm về Tội đánh bạc có thể bị phạt tiền đến 100 triệu hoặc thậm chí là phạt tù đến 07 năm, căn cứ theo Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

5/5 - (1 bình chọn)

Related Articles

Trả lời