Tội không chấp hành án đi tù bao nhiêu năm theo quy định?

Nhiều độc giả thắc mắc không biết Cấu thành của tội không chấp hành án như thế nào? Trường hợp nào phạm tội không chấp hành án bị phạt tù? Tội không chấp hành án đi tù bao nhiêu năm? Người không chấp hành án bị xử phạt thế nào trong trường hợp chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Mời quý khách hàng theo dõi bài viết sau đây của Luật Bình Dương để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật Hình sự 2015 

Khái niệm tội không chấp hành án

Theo quy định tại Điều 380 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội không chấp hành án như sau:

Tội không chấp hành án

1. Người nào có điều kiện mà không chấp hành bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mặc dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Căn cứ quy định trên có thể hiểu là Tội không chấp hành án là hành vi cố ý không chấp hành bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Hành vi vi phạm có thể là:

+ Không giao nộp tài sản mà Tòa án ra quyết định tịch thu nộp vào Ngân sách Nhà nước.

+ Không thực hiện bồi thường theo quyết định của bản án đã có hiệu lực pháp luật.

+ Tẩu tán tài sản, bỏ trốn… nhằm không thực hiện bản án.

Như vậy, không chấp hành bản án là hành vi vi phạm pháp luật, tác động đến hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng, đồng thời xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và người được thi hành án. Vì vậy, người không chấp hành án phải bị xử lý theo quy định pháp luật.

Cấu thành của tội không chấp hành án

Theo đó, cấu thành tội phạm không chấp hành án có một số đặc điểm nổi bật như sau:

Cấu thành tội phạm không chấp hành ánMô tả
Hành vi (thuộc mặt khách quan của tội phạm)Không chấp hành theo nội dung đã được tuyên trong bản án/hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;Một số ví dụ biểu hiện của hành vi này gồm:Không bồi thường cho người bị thiệt hại;Không giao nhà/tài sản đã chiếm giữ trái pháp luật;Cha, mẹ thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con khi ly hôn;Phân tán, tẩu tán tài sản nhằm trốn tránh nghĩa vụ phải thực hiện;Chửi bới, xúc phạm, cản trở chấp hành viên thực hiện quyết định thi hành án;Không phân chia tài sản chung sau khi có quyết định/bản án ly hôn có hiệu lực của tòa án;
Hành vi không chấp hành bản án chỉ được coi là tội phạm nếu thỏa mãn 2 điều kiện (mặt khách quan của tội phạm)Người phạm tội có điều kiện thi hành án nhưng không thi hành;Người này đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này nhưng vẫn vi phạm;Lưu ý:​Điều này cũng có nghĩa là, nếu người phạm tội không có điều kiện thi hành án (như không có tài sản thi hành án, không có tiền để nộp phạt…) thì không phù hợp với tội danh này.Ngoài ra, tội danh này được cấu thành ngay khi người phải chấp hành bản án có điều kiện thi hành án, dù đã bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế cần thiết hoặc đã bị xử phạt hành chính nhưng còn vi phạm và không chấp hành.
Chủ thể của tội không chấp hành ánLà những người có nghĩa vụ phải chấp hành bản án/quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án. Họ có thể là:Bị cáo trong các vụ án dân sự (ví dụ như người đang được tại ngoại nhưng sau khi bị kết án tù đã bỏ trốn không chấp hành án phạt tù…);Đồng phạm trong vụ án hình sự: Ví dụ đồng phạm bị tuyên án phạt tù, cải tạo không giam giữ, phạt tiền hoặc hình phạt bổ sung như cầm đi khỏi nơi cư trú, tịch thu tài sản.. nhưng những người này không chấp hành;Bị đơn trong vụ án dân sự;Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến các vụ án kinh tế, lao động, hành chính, hôn nhân gia đình…;
Lỗi của tội phạm không chấp hành án (thuộc mặt chủ quan)Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.Theo đó, người phạm tội có đủ điều kiện để thi hành án (giao tài sản, chấp hành án phạt tù, nộp tiền phạt…) nhưng không thực hiện;Người phạm tội đã biết rõ mình có nghĩa vụ thực hiện/chấp hành theo bản án/quyết định có hiệu lực của tòa án;Người phạm tội biết rõ cơ quan có thẩm quyền đã áp dụng các biện pháp buộc họ phải thi hành theo bản án/quyết định đã có hiệu lực của tòa án nhưng vẫn cố ý không chấp hành;Lưu ý: Động cơ, mục đích của người phạm tội trong trường hợp này không phải là yếu tố/dấu hiệu bắt buộc cấu thành tội phạm. Vì vậy, khi xử lý, giải quyết tội phạm này không căn cứ vào mục đích, động cơ của tội phạm để định tội.

Như vậy, dấu hiệu hành vi rất quan trọng để định tội cho người phạm tội không chấp hành án là người nào có điều kiện để thi hành án, dù đã bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng không chấp hành.

Tội không chấp hành án đi tù bao nhiêu năm
Tội không chấp hành án đi tù bao nhiêu năm

Tội không chấp hành án đi tù bao nhiêu năm?

Mức hình phạt đối với tội không thi hành án được chia thành ba khung, cụ thể như sau:

+ Khung một (khoản 1)

Có hình phạt là phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với các trường hợp:

– Làm vụ án bị tạm đình chỉ;

– Người bỏ trốn trả thù người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng;

– Người bỏ trốn tiếp tục thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng..

+ Khung hai (khoản 2)

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 02 năm đến 07 năm:

– Làm vụ án bị đình chỉ;

– Người bỏ trốn tiếp tục thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng;

– Để từ 02 người đến 05 người bỏ trốn;

– Để người thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng bỏ trốn;

– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội..

+ Khung ba (khoản 3)

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

– Người bỏ trốn tiếp tục thực hiện tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

– Để 06 người trở lên bỏ trốn;

– Để người thực hiện tội phạm đặc biệt nghiêm trọng bỏ trốn.

+ Hình phạt bổ sung (khoản 4)

Ngoài việc phải chịu một trong các hình phạt chính nêu trên người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Người không chấp hành án bị xử phạt thế nào trong trường hợp chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Trong lĩnh vực thi hành án dân sự, trường hợp chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người có hành vi không chấp hành án có thể bị xử phạt tiền theo quy định tại Điều 64 Nghị định 82/2020/NĐ-CP như sau:

– Phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng đối với hành vi:

+ Không thực hiện công việc phải làm theo bản án, quyết định;

+ Không chấm dứt thực hiện công việc không được làm theo bản án, quyết định;

+ Trì hoãn thực hiện nghĩa vụ thi hành án trong trường hợp có điều kiện thi hành án…

– Phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng đối với hành vi:

+ Tẩu tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thi hành án hoặc để trốn tránh việc kê biên tài sản;

+ Sử dụng trái phép, tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu hoặc thay đổi tình trạng tài sản đã kê biên mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

+ Không chấp hành quyết định của người có thẩm quyền thi hành án về việc thu tiền, tài sản của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ;

+ Không thực hiện quyết định thi hành án về việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc bản án, quyết định phải thi hành ngay của Tòa án…

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật Bình Dương về vấn đề Tội không chấp hành án đi tù bao nhiêu năm?”. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống. Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật Bình Dương.

Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về sáp nhập doanh nghiệp, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, lệ phí đăng ký khai sinh quá hạn…. Hãy liên hệ ngay tới Luật Bình Dương để được tư vấn, tháo gỡ những khúc mắc một cách nhanh chóng. Hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Trường hợp nào phạm tội không chấp hành án bị phạt tù?

Tội không chấp hành án hiện nay được quy định tại Điều 380 Bộ luật Hình sự 2015. Theo đó người nào có điều kiện mà không chấp hành bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có thể bị xử lý hình sự về Tội không chấp hành án khi:
– Đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật; hoặc
– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi không chấp hành án mà còn vi phạm.

Chủ thể của tội không chấp hành án là ai?

Chủ thể của tội không chấp hành án là bất kỳ người nào có nghĩa vụ được quy định trong bản án hoặc quyết định có hiệu lực thi hành của Tòa án.

Mức phạt tối đa của tội không chấp hành án phải đi tù bao nhiêu năm?

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
– Người bỏ trốn tiếp tục thực hiện tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
– Để 06 người trở lên bỏ trốn;
– Để người thực hiện tội phạm đặc biệt nghiêm trọng bỏ trốn.

5/5 - (1 bình chọn)

Related Articles

Trả lời