Dịch vụ đăng ký kết hôn khi đã có con riêng tại Bình Dương 2022

Để làm tờ khai đăng ký kết hôn và được đăng ký kết hôn thì vợ chồng phải đáp ứng các điều kiện theo quy định. Nhiều người thắc mắc không biết Có con riêng được đăng ký kết hôn nữa không? Hồ sơ Thủ tục đăng ký kết hôn khi đã có con riêng năm 2022 như thế nào? Sử dụng Dịch vụ đăng ký kết hôn khi đã có con riêng tại Bình Dương 2022 ở đâu uy tín? Mời quý khách hàng theo dõi bài viết sau đây của Luật Bình Dương để được cung cấp thông tin chi tiết về Dịch vụ đăng ký kết hôn khi đã có con riêng tại Bình Dương 2022 của chúng tôi nhé.

Căn cứ pháp lý

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

Kết hôn là gì?

Theo khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014, Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

Như vậy, kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Khi kết hôn, các bên nam nữ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn được Luật hôn nhân và gia đình quy định và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn có thẩm quyền thì việc kết hôn đó mới được công nhận là hợp pháp và giữa các bên nam nữ mới phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật. Theo đó điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn được pháp luật quy định như sau:

Điều kiện đăng ký kết hôn

Điều kiện kết hôn là điều kiện do pháp luật quy định mà các bên nam, nữ cần phải có mới có quyền được kết hôn. Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

  • Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
  • Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
  • Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
  • Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính. Như vậy việc kết hôn chỉ được thừa nhận khi hai bên không cùng giới tính trong giấy khai sinh. Vậy hôn nhân đồng giới tại Việt Nam chưa được pháp luật công nhận.
Dịch vụ đăng ký kết hôn khi đã có con riêng tại Bình Dương 2022
Dịch vụ đăng ký kết hôn khi đã có con riêng tại Bình Dương 2022

Trường hợp nào pháp luật cấm kết hôn?

Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn như sau:

  • Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
  • Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
  • Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
  • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

Lưu ý: Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Có con riêng được đăng ký kết hôn nữa không?

Theo như những điều kiện để được đăng ký kết hôn đã nêu ở trên, nếu trường hợp có con riêng nhưng đáp ứng đầy đủ các điều kiện đăng ký kết hôn và không thuộc trường hợp pháp luật cấm thì vẫn được đăng ký kết hôn như bình thường. Trường hợp bạn đã có con riêng thì bắt buộc bạn phải ly hôn với vợ/chồng cũ và đã có bản án của Tòa thì mới được đăng ký kết hôn với người mới.

Hồ sơ đăng ký kết hôn khi đã có con riêng năm 2022

Giấy tờ phải xuất trình

  • Hộ chiếu; hoặc chứng minh nhân dân ;hoặc thẻ căn cước công dân; hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký kết hôn.
  • Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc). 
  • Trích lục ghi chú ly hôn đối với trường hợp công dân Việt Nam đăng ký thường trú tại địa bàn xã làm thủ tục đăng ký kết hôn, đã được giải quyết việc ly hôn trước đó tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài.

Giấy tờ phải nộp

  • Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;
  • Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp trong trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn không đăng ký thường trú tại địa bàn xã làm thủ tục đăng ký kết hôn (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc).
  • Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp.
  • Quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật (bản sao) trong trường hợp đã có con riêng với vợ/chồng cũ.

Thủ tục đăng ký kết hôn khi đã có con riêng năm 2022

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Bạn cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ hồ sơ chúng tôi đã trình bày ở nội dung trên.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Khi thực hiện đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ không được ủy quyền cho người khác nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền mà không cần phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại (theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP).

Bước 3: Cấp giấy chứng nhận kết hôn

Căn cứ Điều 18 Luật Hộ tịch:

  • Ngay sau khi nhận đủ hồ sơ, giấy tờ, nếu thấy đủ điều kiện đăng ký kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch;
  • Hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch, giấy chứng nhận kết hôn;

Nếu phải xác minh điều kiện kết hôn thì thời gian giải quyết không quá 05 ngày làm việc.

Riêng việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp Ủy ban nhân dân cấp huyện nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ.

Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên đủ điều kiện kết hôn, không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

Bước 4: Trao giấy chứng nhận kết hôn

Trong trường hợp kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì ngay sau khi ký vào Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, công chức tư pháp, hộ tịch trao ngay cho hai bên nam, nữ.

Tuy nhiên, việc trao giấy chứng nhận kết hôn trong trường hợp có yếu tố nước ngoài được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký.

Nếu hai bên không thể có mặt để nhận thì phải đề nghị bằng văn bản và Phòng Tư pháp sẽ gia hạn thời gian trao không quá 60 ngày. Hết thời gian này mà hai bên không đến nhận thì hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký và phải đăng ký kết hôn lại từ đầu nếu sau đó hai bên vẫn muốn kết hôn.

Làm thủ tục đăng ký kết hôn khi đã có con riêng tại Bình Dương hết bao nhiêu tiền?

Theo quy định, lệ phí hộ tích sẽ được miễn trong các trường hợp:

Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.

Như vậy, nếu kết hôn của công dân Việt Nam ở trong nước thì sẽ miễn lệ phí hộ tịch. Còn các trường hợp khác thì phải nộp lệ phí. Trong đó, lệ phí cụ thể sẽ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Dịch vụ đăng ký kết hôn khi đã có con riêng tại Bình Dương 2022

Luật Bình Dương tự hào là đơn vị hỗ trợ tư vấn pháp luật có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn, đăng ký kết hôn khi đã có con riêng. Thủ tục đăng ký kết hôn khi đã có con riêng tương đối khó khăn và mất thời gian nếu không phải là người chuyên môn hay không có kiến thức về pháp luật. Chính vì thế, Quý khách hãy để Luật Bình Dương hỗ trợ thực hiện thủ tục đăng ký cho quý khách hàng.

Chúng tôi cam kết sẽ làm quý khách hàng hài lòng khi sử dụng dịch vụ đăng ký kết hôn khi đã có con riêng tại Bình Dương năm 2022 của chúng tôi. Sử dụng dịch vụ của Luật Bình Dương bạn sẽ được hưởng các tiện ích như:

  • Được luật sư Tư vấn giải quyết các vấn đề băn khoăn về vấn đề đăng ký kết hôn khi đã có con riêng;
  • Cử người hỗ trợ thực hiện trọn gói đăng ký kết hôn khi đã có con riêng;
  • Tư vấn các quy định của pháp luật trước khi kết hôn với người đã có con riêng;
  • Hỗ trợ soạn thảo hồ sơ kết hôn với người đã có con riêng;
  • Tư vấn chi phí, lệ phí khi kết hôn với người đã có con riêng.

Sử dụng dịch vụ của Luật Bình Dương, chúng tôi đảm bảo sẽ giúp bạn thực hiện khâu chuẩn bị hồ sơ hiệu quả, đúng pháp luật. Bạn không cần phải tự thực hiện chuẩn bị giấy tờ. Hơn nữa, Bạn sẽ không phải tốn thời gian để chuẩn bị hồ sơ; nộp hồ sơ hay nhận kết quả thụ lý. Những công đoạn đó, chúng tôi sẽ giúp bạn thực hiện ổn thỏa.

Chi phí dịch vụ là điều mà khách hàng quan tâm. Nhưng, bạn đừng lo lắng, vì mức giá mà chúng tôi đưa ra đảm bảo phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Giúp bạn có thể tiết kiệm tối đa chi phí khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.

Để được hỗ trợ tư vấn miễn phí các vấn đề liên quan đến đăng ký kết hôn khi đã có con riêng tại Bình Dương 2022, quý khách vui lòng liên hệ HOTLINE: 0833.102.102.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn của Luật Bình Dương về vấn đề “Dịch vụ đăng ký kết hôn khi đã có con riêng tại Bình Dương 2022” . Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.

Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ về sáp nhập doanh nghiệp, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, giải thể công ty, đổi tên căn cước công dân, xác nhận tình trạng hôn nhân, thành lập công ty, đổi tên giấy khai sinh,…. Hãy liên hệ ngay tới Luật Bình Dương để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: : 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Pháp luật cấm kết hôn với những người có quan hệ thân thích nào?

Những người có quan hệ thân thích bị cấm kết hôn bao gồm:
– Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ: là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau (khoản 17 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).
– Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có họ trong phạm vi ba đời: Là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba (khoản 18 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).

Giấy đăng ký kết hôn khi nào có hiệu lực?

Theo quy định, ngay sau khi hai bên nam, nữ cùng ký tên vào Giấy đăng ký kết hôn, công chức tư pháp, hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thì cũng đồng thời làm phát sinh hiệu lực của giấy đăng ký kết hôn. Như vậy, giấy đăng ký kết hôn có hiệu lực ngay sau khi hai bên nam, nữ cùng ký tên vào giấy này.

Con riêng của vợ và con riêng của chồng có được kết hôn với nhau?

Trường hợp con riêng của vợ và con riêng của chồng không được liệt kê trong những trường hợp bị cấm kết hôn. Vì vậy, nếu hai bên có đầy đủ điều kiện kết hôn như quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình thì hoàn toàn có thể kết hôn với nhau.

5/5 - (1 bình chọn)

Related Articles

Trả lời