Dịch vụ thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn tại Bình Dương uy tín

Tỷ lệ các cặp đôi ly hôn ngày càng gia tăng trong thời gian gần đây. Để hoàn toàn chấm dứt quan hệ hôn nhân về mặt pháp lý, vợ chồng phải làm thủ tục yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn và giải quyết các quan hệ nhân thân khác phát sinh trong quá trình chung sống. Một trong những vấn đề thường xuyên xảy ra tranh chấp chính là việc phân chia tài sản khi ly hôn. Nhiều độc giả thắc mắc không biết theo quy định, Căn cứ phân chia tài sản chung khi ly hôn là gì? Thủ tục thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thực hiện như thế nào? Sử dụng Dịch vụ thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn tại Bình Dương ở đâu uy tín? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật Bình Dương để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định pháp luật liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.

Căn cứ pháp lý

  • Luật hôn nhân và gia đình 2014

Ly hôn là gì?

Theo khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 nêu rõ:

 “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Tòa án là cơ quan duy nhất có trách nhiệm ra phán quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng. Phán quyết ly hôn của Tòa án thể hiện dưới hai hình thức: bản án hoặc quyết định.”

– Nếu vợ chồng có mâu thuẫn, tranh chấp thì Tòa án ra phán quyết dưới dạng bản án ly hôn. Trường hợp này được coi là ly hôn đơn phương.

Ly hôn đơn phương là vấn đề khi hạnh phúc hôn nhân không còn được níu giữ, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy bên cạnh thỏa thuận ly hôn thì việc ly hôn theo yêu cầu của một trong hai bên được gọi là đơn phương ly hôn. 

– Nếu hai bên vợ chồng thuận tình ly hôn thỏa thuận với nhau giải quyết được tất cả các nội dung quan hệ vợ chồng khi ly hôn thì Tòa án công nhận ra phán quyết dưới hình thức là quyết định. Đây chính là hình thức thuận tình ly hôn.

Theo đó ly hôn thuận tình là trường hợp ly hôn mà cả vợ và chồng cùng yêu cầu chấm dứt hôn nhân, được thể hiện bằng đơn thuận tình ly hôn của vợ chồng. Hai bên vợ chồng đã thoả thuận được tất cả các vấn đề hôn nhân về quan hệ nhân thân, con chung và tài sản; bao gồm trong đó cả án phí.

Khi ly hôn thì hai bên nam nữ sẽ giải quyết về vấn đề con chung, tài sản chung và các nghĩa vụ chung của hai vợ chồng sau khi chấm dứt quan hệ hôn nhân.

Quy định về chia tài sản khi ly hôn như thế nào?

Khi vợ chồng ly hôn, tài sản chung của hai bên sẽ được đem ra chia. Do đó cần phải xác định đâu là tài sản chung, đâu là tài sản riêng của vợ chồng để làm căn cứ chia tài sản chung.

Các tài sản được coi là tài sản chung của vợ chồng được quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; Điều 9, Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP. Cụ thể các tài sản chung này bao gồm:

  • Các tài sản được tạo ra, thu nhập được trong quá trình lao động, sản xuất, kinh doanh; các thu nhập khác; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng;
  • Các trường hợp không chứng minh được là tài sản riêng thì mặc nhiên là tài sản chung;
  • Các tài sản được thừa kế, được tặng cho chung và tài sản được các bên thỏa thuận là tài sản chung của vợ chồng;
  • Các tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của cả hai vợ chồng sử dụng nhằm nhu cầu thiết yếu của gia đình hoặc để thực hiện nghĩa vụ chung.

Sẽ có 03 cách để vợ chồng có thể xác định tài sản chung, tài sản riêng:

  • Cách thứ 1: Thỏa thuận phân chia tài sản chung, tài sản riêng vợ chồng bằng văn bản. Văn bản có thể có công chứng, chứng thực;
  • Cách thứ 2: Vợ chồng yêu cầu tòa án quyết định công nhận tài sản riêng vợ chồng. Việc công nhận theo điều kiện và nguyên tắc quy định tại Luật hôn nhân và gia đình 2014; và Nghị định 126/2014/NĐ-CP;
  • Cách thứ 3: Vợ chồng thực hiện thủ tục ly hôn; ghi rõ nội dung về yêu cầu tòa án giải quyết phân chia tài sản. Đây là phương án khi không thỏa thuận được. Việc giải quyết quyền về tài sản và quyền nhân thân của hai người là độc lập.

Quý khách có thể thực hiện 1 trong những cách nêu trên để phân định quyền sở hữu tài sản. Điều này sẽ tạo thuận tiện trong giao dịch mua bán.

Nguyên tắc chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn

Nguyên tắc xác định khối tài sản chung vợ chồng:

  • Tài sản hình thành do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
  • Tài sản riêng của vợ chồng được hai bên thỏa thuận nhập vào khối tài sản chung.

Dựa vào nguyên tắc này thì có thể xác định đâu là tài sản chung có thể chia. Với tài sản riêng thì người sở hữu phải tự chứng minh và xuất trình giấy tờ cho Tòa án. Nếu không xuất trình được thì Tòa án sẽ coi đó là tài sản chung áp dụng theo nguyên tắc trên.

Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề. Trong đó có thể thỏa thuận cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định. Tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:

  • Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;
  • Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;
  • Giá trị tài sản chung của vợ chồng; tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.
  • Khi giải quyết ly hôn có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu. Tòa án sẽ xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
  • Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.
  • Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
  • Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:

Căn cứ phân chia tài sản chung khi ly hôn là gì?

Tòa án sẽ căn cứ vào yêu cầu của các bên khi ly hôn. Đây là căn cứ phân chia tài sản chung. 

– Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

– Nếu một bên có yêu cầu cụ thể, một bên không thì đương nhiên Tòa án sẽ giải quyết theo yêu cầu cụ thể của một bên trừ trường hợp xét thấy cần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bà mẹ, trẻ em. Do vậy khi làm đơn ly hôn bạn cần đưa ra yêu cầu chi tiết cho Tòa án.

– Trường hợp không có yêu cầu cụ thể hoặc yêu cầu của vợ chồng đối lập nhau thì:

  • Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
  • Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  • Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.
  • Người có lỗi dẫn đến ly hôn như ngoại tình,… sẽ bị xem xét mức chia tài sản nhỏ hơn.
Dịch vụ thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn tại Bình Dương
Dịch vụ thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn tại Bình Dương

Thủ tục thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn

Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề. Trong đó có thể thỏa thuận cả việc phân chia tài sản. Lúc này các bên cần làm văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và nếu văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì sẽ áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

Bước 1: Lập văn bản thỏa thuân chia tài sản chung

Theo quy định tại Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, việc thỏa thuận chia tài sản chung vợ chồng phải được lập thành văn bản. Nếu vợ chồng có yêu cầu thì đơn thỏa thuận tài sản chung có thể được công chứng theo quy định. Như vậy việc đầu tiên mà các bên cần làm chính là lập văn bản thỏa thuận chi tài sản chung sau ly hôn.

Thông thường thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn sẽ bao gồm các nội dung sau:

– Thông tin họ tên, ngày tháng năm sinh, chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân, nơi thường trú (tạm trú nếu không có hộ khẩu thường trú)

– Lý do chia tài sản

– Điều khoản phân chia tài sản

– Phân chia tài sản là bất động sản

– Phân chia động sản và các quyền về tài sản

– Phân chia tài sản còn lại không chia. Liệt kê các tài sản chung của vợ chồng còn lại không chia (nếu có)  kèm giấy tờ chứng minh quyền sở hữu (nếu có).

– Các thỏa thuận khác.

  • Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đã được chia thì thuộc sở hữu riêng của mỗi người, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
  • Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ phần tài sản chung còn lại vẫn thuộc sở hữu chung của vợ, chồng;
  • Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
  • Các tài sản chung còn lại không được thỏa thuận chia là tài sản chung của vợ, chồng;
  • Các thỏa thuận khác …

– Cam đoan của các bên

Bước 2: Công chứng văn bản thỏa thuận chia tài sản chung khi ly hôn

Mặc dù theo quy định pháp luật văn bản thảo thuận chia tài sản chung của vợ chồng không cần công chứng tuy nhiên để đảm bảo quyền lợi cũng như tránh trường hợp thay đổi, tranh chấp về việc thỏa thuận sau này thì các bên nên thực hiện việc công chứng, chứng thực văn bản thỏa thuận. Tuy nhiên nếu việc thỏa thuận chia tài sản sau ly hôn của vợ chồng được giải quyết chung cùng với thủ tục ly hôn tại Tòa án thì khi yêu cầu ly hôn bạn chỉ cần nộp văn bản này cho tòa án mà không cần công chứng vẫn đảm bảo.

Theo đó, nếu muốn công chứng, hai vợ chồng phải chuẩn bị những giấy tờ sau:

– Phiếu yêu cầu công chứng

– Giấy tờ tùy thân:

+ Chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu

+ Sổ hộ khẩu

– Giấy tờ chứng minh tài sản chung vợ chồng:

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

+ Sổ tiết kiệm

+ Đăng ký xe

– Đăng ký kết hôn

– Dự thảo văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung vợ chồng

Bước 3: Lập văn bản thỏa thuận về chia tài sản chung khi ly hôn cho Tòa án

Khi giải quyết việc ly hôn thì cùng với đó các bên nộp văn bản thỏa thuận về chia tài sản chung khi ly hôn cho Tòa án để được tòa công nhận về việc chia tài sản này và sẽ không giải quyết vấn đề chia tài sản nữa trừ trường hợp thảo thuận bị vô hiệu.

Căn cứ vào đó trong bản án, quyết định tòa án sẽ ghi nhận sự thỏa thuận của các bên về phân chia tài sản chung và yêu cầu cả hai cần thực hiện đúng theo văn bản đã thỏa thuận trước đó.

Dịch vụ thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn tại Bình Dương

Đôi khi vì không có nhiều thời gian, kinh nghiệm và kiến thức thực hiện chia tài sản khi ly hôn dẫn đến vụ việc bị kéo dài. Luật sư Bình Dương hân hạnh cung cấp dịch vụ thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn tại Bình Dương để hỗ trợ quý khách khi có nhu cầu. Đối với dịch vụ này, Luật sư Bình Dương  sẽ:

  • Tư vấn giải quyết các tranh chấp về phân chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất, nhà ở và các tài sản khác gắn liền trên đất;
  • Tư vấn giải quyết tranh chấp về phân chia tài sản là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng đưa vào để sản xuất kinh doanh;
  • Soạn thảo hồ sơ khởi kiện giải quyết vụ án ly hôn: Đơn khởi kiện đính kèm các tài liệu liên quan để gửi tòa án; Bản tự khai, đơn phản tố, đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, đơn yêu cầu định giá tài sản và các đơn từ khác trong quá tố tụng tại tòa án;…
  • Luật sư tham gia giải quyết ly hôn tại Tòa án: Luật sư nhận ủy quyền đại diện khách hàng tham gia giải quyết tranh chấp tại tòa án trong vụ án ly hôn; Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng tại tòa án…

Ưu điểm khi sử dụng dịch vụ thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn của Luật sư Bình Dương

Ưu điểm khi sử dụng dịch vụ thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn tại Bình Dương như sau:

1.Sử dụng dịch vụ của Luật sư Bình Dương chúng tôi đảm bảo sẽ giúp bạn thực hiện khâu chuẩn bị hồ sơ hiệu quả, đúng pháp luật. Bạn không cần phải tự thực hiện chuẩn bị giấy tờ.

2Sử dụng dịch vụ bảo hộ trích lục quyết định ly hôn của Luật sư Bình Dương sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian. Bạn sẽ không phải tốn thời gian để chuẩn bị hồ sơ; nộp hồ sơ hay nhận kết quả thụ lý. Những công đoạn đó, chúng tôi sẽ giúp bạn thực hiện ổn thỏa.

3. Chi phí dịch vụ là điều mà khách hàng quan tâm. Nhưng, bạn đừng lo lắng, vì mức giá mà chúng tôi đưa ra đảm bảo phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Giúp bạn có thể tiết kiệm tối đa chi phí khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.

Mời bạn xem thêm:

Khuyến nghị:

Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư Bình Dương sẽ cung cấp dịch vụ thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.

Thông tin liên hệ

Vấn đề “Dịch vụ thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn tại Bình Dương” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật Bình Dương luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là dịch vụ Tranh chấp thừa kế nhà. Vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Câu hỏi thường gặp

Thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn vô hiệu trong trường hợp nào?

Việc chia tài sản chung khi ly hôn sẽ bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
2. Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
a) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;
b) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;
c) Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;
d) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;
đ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;
e) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Phân chia tài sản chung như thế nào khi kết hôn trái pháp luật?

Theo Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau:
1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.

Đất đang thế chấp có được phân chia tài sản trong hôn nhân không?

Khoản 2 Điều 40 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định: Thỏa thuận của vợ chồng trong hôn nhân không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người thứ ba.
Như vậy, vợ chồng bạn có quyền thỏa thuận phân chia quyền sử dụng đất (đang bị thế chấp) trong hôn nhân, như vợ chồng bạn phải có nghĩa vụ thông báo cho bên phía ngân hàng biết về tình trạng đối với quyền sử dụng đất. 

5/5 - (1 bình chọn)

Related Articles

Trả lời